Hoá Học 12

Lý thuyết về Lipit đầy đủ nhất

Khái niệm, phân loại và cấu tạo của lipit; Tính chất vật lý và tính chất hoá học của lipit. Vai trò của chất béo đối với cơ thể con người và ứng dụng của nó trong công nghiệp

Hôm nay, ta sẽ tiếp tục đi tìm hiểu về bài Lipit. Tất cả các kiến thức về Lipit cần biết trong Hoá học 12 đã được HocThatGioi tổng hợp lại rất đầy đủ chi tiết và chia sẻ lại với các bạn thông qua bài viết dưới đây rồi đấy. Bài viết này sẽ giải quyết được những thắc mắc cũng như những khó khăn mà bạn đang vướng phải về Lipit. Vậy thì còn chần chờ gì nữa mà không cùng HocThatGioi bắt đầu bài học ngay nào!

1. Khái niệm phân loại và cấu tạo của lipit

1.1 Khái niệm

Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như: ete, cloroform, xăng dầu.

1.2 Phân loại

Lipit bao gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit… hầu hết chúng đều là các este phức tạp.

  • Chất béo: là trieste của glixerol với các axit béo, là các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử C (thường từ 12C đến 24C) không phân nhánh, được gọi chung là triglixerit.
  • Sáp: là este của monoancol cao (≥ C16) với axit béo (≥ C16).
  • Steroit là este của monoancol mà gốc hidrocacbon gồm 4 vòng có chung cạnh với axit béo.
  • Photpholipit là este của glixerol chứa 2 gốc axit béo và 1 gốc photphat hữu cơ.

1.3 Cấu tạo

Lipit là este của glixerol với các axit béo hay gọi là glixerit.

Hóa học lớp 12 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 12 có đáp án

Hoặc C_3H_5(OCOR)_3 (khi R_1≡ R_2 ≡ R_3)

Các axit béo trong thành phần chất béo, thường:

  • Có mạch cacbon không nhánh.
  • Tổng số nguyên tử cacbon là số chẵn (16,18,…).

Chất béo chứa các gốc axit béo no (mỡ động vật) thường ở dạng rắn, còn chất béo chứa các gốc axit không no (dầu thực vật) ở dạng lỏng.

Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước, nhưng tan được trong các dung môi hữu cơ như benzen, rượu,…

  • Chất béo động vật: Glixerit của axit no panmitic, stearic nên ở thể rắn.
  • Chất béo thực vật: Glixerit của axit chưa no oleic nên ở thể lỏng.

Một số chất béo thường gặp:

  • Axit panmitic: C_{15}H_{31}COOH
  • Axit stearic: C_{17}H_{35}COOH
  • Axit oleic: C_{17}H_{33}COOH (có 1 nối đôi)
  • Axit linoleic: C_{17}H_{31}COOH (2 nối đôi)
  • Axit linolenoic: C_{17}H_{29}COOH (3 nối đôi)

2. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên

2.1 Trạng thái tự nhiên

Chất béo là thành phần chính của mỡ động vật và dầu thực vật.

Sáp điển hình là sáp ong.

Steroit và photpholipit có trong cơ thể sinh vật.

2.2 Tính chất vật lý

  • Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng, như mỡ động vật.
  • Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu, thường có nguồn gốc thực vật hoặc từ động vật máu lạnh như dầu cá…
  • Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như benzen, xăng, ete…

3. Tính chất hóa học

Chất béo có đầy đủ các tính chất của este.

3.1 Phản ứng thủy phân trong môi trường axit

Khi đun nóng với nước có xúc tác axit, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo:

Hóa học lớp 12 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 12 có đáp án

Trong công nghiệp, phản ứng trên được tiến hành trong nồi hấp ở 220^oC25 atm.

3.2 Phản ứng xà phòng hóa

Khi đun nóng với dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) thì tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng.

Hóa học lớp 12 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 12 có đáp án

Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.

  • Chỉ số xà phòng hóa: là số m(g) KOH dùng để xà phòng hóa hoàn toàn 1g lipit (tức là để trung hòa axit sinh ra từ sự thủy phân 1g lipit).
  • Chỉ số axit: số m(g) KOH dùng để trung hòa axit tự do có trong 1g lipit).

3.3 Phản ứng hiđro hóa

Lipit lỏng có gốc axit là không no, để chuyển thành lipit rắn, ta cho tác dụng với H_2 có niken làm xúc tác trong nồi hấp.

Hóa học lớp 12 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 12 có đáp án

Để đánh giá mức độ không no của lipit, người ta dùng chỉ số iot

Chỉ số iot: là số gam iot có thể cộng vào 100 gam lipit.

3.4 Phản ứng oxi hóa

Nối đôi C = C ở gốc axi không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.

4. Vai trò của chất béo

4.1 Vai trò của chất béo trong cơ thể

  • Chất béo là thức ăn quan trọng của con người.
  • Trong cơ thể người, chất béo là nguồn cung cấp và dự trữ năng lượng.
  • Chất bé còn là nguyên liệu tổng hợp một số chất cần thiết cho cơ thể.
  • Đảm bảo sự vận chuyển và hấp thụ các chất hòa tan được trong chất béo.

4.2 Ứng dụng của chất béo trong công nghiệp

  • Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để điều chế xà phòng và glixerol. Một số loại dầu thực vật được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ diesel.
  • Chất béo còn được dùng trong sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp…
  • Grixerol được dùng trong sản xuất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ…

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của HocThatGioi về Lý thuyết về Lipit đầy đủ nhất. Nếu các bạn thấy hay và bổ ích, hãy chia sẻ cho bạn bè của mình để cùng nhau học thật giỏi nhá. Đừng quên để lại 1 like, 1 cmt để tạo động lực cho HocThatGioi và giúp HocThatGioi ngày càng phát triển hơn nhé! Chúc các bạn học thật tốt!

Back to top button
Close