SGK Toán 10 - Cánh Diều

Giải SGK Bài tập cuối chương 7 trang 103, 104 Toán 10 Cánh diều tập 2

Ở bài viết lần này, HocThatGioi sẽ trả lời các câu hỏi ôn tập trong phần Bài tập cuối chương VII trang 103, 104 SGK Toán 10 Cánh diều tập 2. Hy vọng những lời giải chi tiết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu và nắm rõ các kiến thức của phần ôn tập cuối chương này.

Bài tập 1 trang 103

Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho $A(3 ; 4), B(2 ; 5)$. Tọa độ của $\overrightarrow{A B}$ là:
A. $(1 ;-1)$
B. $(1 ; 1)$
C. $(-1 ; 1)$
D. $(-1 ;-1)$
Phương pháp giải:
$$\overrightarrow{A B}=\left(x_B-x_A ; y_B-y_A\right)$$
Lời giải chi tiết:
$$\overrightarrow{A B}=\left(x_B-x_A ; y_B-y_A\right)=(-1 ; 1)$$
Chọn $C$

Bài tập 2 trang 103

Vectơ nào sau đây là một vectơ pháp tuyến của đường thẳng $\Delta: 2 x-3 y+4=0$ ?
A. $\overrightarrow{n_1}=(3 ; 2)$
B. $\overrightarrow{n_2}=(2 ; 3)$
C. $\overrightarrow{n_3}=(3 ;-2)$
D. $\overrightarrow{n_4}=(2 ;-3)$
Phương pháp giải:
Vectơ pháp tuyến của đường thẳng $\Delta: a x+b y+c=0$ là: $\vec{n}=(a ; b)$.
Lời giải chi tiết:
Vectơ pháp tuyến của đường thẳng $\Delta: 2 x-3 y+4=0$ là: $\vec{n}=(2 ;-3)$.
Chọn $D$

Bài tập 3 trang 103

Tọa độ tâm I của đường tròn $(C):(x+6)^2+(y-12)^2=81$ là:
A. $(6 ;-12)$
B. $(-6 ; 12)$
C. $(-12 ; 6)$
D. $(12 ;-6)$
Phương pháp giải:
Đường tròn có tâm $I(a ; b)$ và bán kính $\mathrm{R}$ có phương trình là: $(x-a)^2+(y-b)^2=R^2$
Lời giải chi tiết:
Ta có: $(C):(x+6)^2+(y-12)^2=81 \Leftrightarrow(x-(-6))^2+(y-12)^2=9^2$ $=>I(-6 ; 12)$.
Chọn $B$

Bài tập 4 trang 103

Khoảng cách từ điểm $A(1 ; 1)$ đến đường thẳng $\Delta: 3 x+4 y+13=0$ bằng:
A.1
B. 2
C.3
D.4
Phương pháp giải:
Khoảng cách từ điểm $M\left(x_o ; y_0\right)$ đến đường thẳng $\Delta: a x+b y+c=0\left(a^2+b^2>0\right)$ là:
$$d(M, \Delta)=\frac{\left|a x_o+b y_o+c\right|}{\sqrt{a^2+b^2}}$$
Lời giải chi tiết:
Khoảng cách từ điểm $A(1 ; 1)$ đến đường thẳng $\Delta: 3 x+4 y+13=0$ bằng:
$$d(A, \Delta)=\frac{|3.1+4.1+13|}{\sqrt{3^2+4^2}}=4$$
Chọn $D$

Bài tập 5 trang 103

Trong mặt phẳng toạ độ $O x y$, cho tam giác $M N P$ có $M(2 ; 1), N(-1 ; 3), P(4 ; 2)$.
a) Tìm toạ độ của các vectơ $\overrightarrow{O M}, \overrightarrow{M N}, \overrightarrow{M P}$;
b) Tính tích vô hướng $\overrightarrow{M N} \cdot \overrightarrow{M P}$;
c) Tính độ dài các đoạn thẳng $M N, M P$;
d) Tính $\cos \widehat{N M P}$,
e) Tìm toạ độ trung điểm $I$ của $N P$ và trọng tâm $G$ của tam giác $M N P$.
Phương pháp giải:
a) $\overrightarrow{A B}=\left(x_B-x_A ; y_B-y_A\right)$
b) Với hai vectơ $\vec{u}=\left(x_1, y_1\right), \vec{v}=\left(x_2, y_2\right)$ đều khác vectơ không, ta có: $\vec{u} . \vec{v}=x_1 . x_2+y_1 . y_2$
c) Nếu $\vec{a}=(x ; y) \Rightarrow|\vec{a}|=\sqrt{x^2+y^2}$
d) Ta có: $\cos \left(d_1, d_2\right)=\left|\cos \left(\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}\right)\right|=\left|\frac{\overrightarrow{u_1} . \overrightarrow{u_2}}{\left|\overrightarrow{u_1}\right|\left|\overrightarrow{u_2}\right|}\right|=\frac{x_1 . x_2+y_1 . y_2}{\sqrt{x_1^2+y_1^2} .\sqrt{x_2^2+y_2^2}}$
e) Trung điểm $\mathrm{M}$ của đoạn thẳng $\mathrm{AB}$ có tọa độ là: $M\left(\frac{x_A+x_B}{2} ; \frac{y_A+y_B}{2}\right)$
Tìm trọng tâm của hai tam giác bằng công thức tính trọng tâm: $\mathrm{G}$ là trọng tâm tam giác $\mathrm{ABC}$ thì tọa độ $\mathrm{G}$ là: $G\left(\frac{x_A+x_B+x_C}{3} ; \frac{y_A+y_B+y_C}{3}\right)$
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: $\overrightarrow{O M}=(2 ; 1), \overrightarrow{M N}=(-3 ; 2), \overrightarrow{M P}=(2 ; 1)$
b) Ta có: $\overrightarrow{M N} \cdot \overrightarrow{M P}=-3.2+2.1=-4$
c) Ta có: $M N=|\overrightarrow{M N}|=\sqrt{(-3)^2+2^2}=\sqrt{13}, M P=|\overrightarrow{M P}|=\sqrt{2^2+1^2}=\sqrt{5}$
d) Ta có: $\cos \widehat{M N P}=\frac{\overrightarrow{M N} . \overrightarrow{M P}}{|\overrightarrow{M N}| .|\overrightarrow{M P}|}=\frac{4}{\sqrt{13} . \sqrt{5}}=\frac{4}{\sqrt{65}}$
e) Tọa độ trung điểm $I$ của đoạn $NP$ là: $\left\{\begin{array}{l}x_I=\frac{x_N+x_P}{2}=\frac{3}{2} \\ y_I=\frac{y_N+y_P}{2}=\frac{5}{2}\end{array} \Leftrightarrow I\left(\frac{3}{2} ; \frac{5}{2}\right)\right.$
Tọa độ trọng tâm $\mathrm{G}$ của tam giác $MNP$ là: \begin{cases} x_G= \frac{\mathrm{x_M+x_N+x_P} }{\mathrm{3} } \\ y_G= \frac{\mathrm{y_M+y_N+y_P} }{\mathrm{3} } \end{cases} \\\\ \Leftrightarrow \begin{cases} x_G= \frac{\mathrm{5} }{\mathrm{3} } \\ y_G=2 \end{cases} \Leftrightarrow G=( \frac{\mathrm{5} }{\mathrm{3} } ;2)

Bài tập 6 trang 103

Lập phương trình tổng quát và phương trình tham số của đường thẳng $d$ trong mỗi trường hợp sau:
a) $d$ đi qua điểm $A(-3 ; 2)$ và có một vectơ pháp tuyến là $\vec{n}=(2 ;-3)$;
b) $d$ đi qua điểm $B(-2 ;-5)$ và có một vectơ chỉ phương là $\vec{u}=(-7 ; 6)$;
c) $d$ đi qua hai điểm $C(4 ; 3)$ và $D(5 ; 2)$.
Phương pháp giải:
a) Phương trình tổng quát của đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $M_o\left(x_o ; y_o\right)$ và nhận $\vec{n}=(\mathrm{a} ; \mathrm{b})(\vec{n} \neq 0)$ làm vectơ pháp tuyến là: $a\left(x-x_o\right)+b\left(y-y_o\right)=0$
b) Phương trình tham số của đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $M_o\left(x_o ; y_o\right)$ và nhận $\vec{u}=(\mathrm{a} ; \mathrm{b})(\vec{u} \neq 0)$ làm vectơ chỉ phương là: $\left\{\begin{array}{l}x=x_o+a t \\ y=y_o+b t\end{array}(\right.$ t $t$ là tham số $)$
c) Phương trình đường thẳng $\mathrm{d}$ đi qua hai điểm $A\left(x_o ; y_o\right) ; B\left(x_1 ; y_1\right)$ là: $\frac{x-x_o}{x_1-x_o}=\frac{y-y_o}{y_1-y_o}$
Lời giải chi tiết:
a) Phương trình tổng quát của đường thẳng $\mathrm{d}$ đi qua điểm $A(-3 ; 2)$ và có một vectơ pháp tuyến là $\vec{n}=(2 ;-3)$ là: $2(x+3)-3(y-2)=0 \Leftrightarrow 2 x-3 y=0$
Từ đó ta có phương trình tham số của đường thẳng $\mathrm{d}$ là: $\left\{\begin{array}{l}x=\frac{3 t}{2} \\ y=t\end{array} \quad(t \in \mathbb{R})\right.$.
b) Phương trình tham số của đường thẳng $\mathrm{d}$ đi qua điểm $B(-2 ;-5)$ và có một vectơ chỉ phương là $\vec{u}=(-7 ; 6)$ là: $\left\{\begin{array}{l}x=-2-7 t \\ y=-5+6 t\end{array}(t \in \mathbb{R})\right.$.
Từ đó ta có phương trình tổng quát của đường thẳng $\mathrm{d}$ là: $\frac{x+2}{-7}=\frac{y+5}{6} \Leftrightarrow 6 x+7 y+47=0$.
c) Phương trình tổng quát của đường thẳng đi qua hai điểm $C(4 ; 3), D(5 ; 2)$ là: $\frac{x-4}{5-4}=\frac{y-3}{2-3} \Leftrightarrow x+y-7=0$
Từ đó ta có phương trình tham số của đường thẳng $\mathrm{d}$ là: $\left\{\begin{array}{l}x=7-t \\ y=t\end{array} \quad(t \in \mathbb{R})\right.$.

Bài tập 7 trang 103

Lập phương trình đường tròn $(C)$ trong mỗi trường hợp sau:
a) $(C)$ có tâm $I(-4 ; 2)$ và bán kính $R=3$;
b) $(C)$ có tâm $P(3 ;-2)$ và đi qua điểm $E(1 ; 4)$;
c) $(C)$ có tâm $Q(5 ;-1)$ và tiếp xúc với đường thẳng $\Delta: 3 x+4 y-1=0$;
d) $(C)$ đi qua ba điểm $A(-3 ; 2), B(-2 ;-5)$ và $D(5 ; 2)$.
Phương pháp giải:
Đường tròn có tâm $I(a ; b)$ và bán kính $R$ có phương trình là: $(x-a)^2+(y-b)^2=R^2$
Lời giải chi tiết:
a) Phương trình đường tròn $(C)$ có tâm $I(-4 ; 2)$ và bán kính $R=3$ là: $(x+4)^2+(y-2)^2=9$.
b) Bán kính đường tròn là: $R=P E=\sqrt{(1-3)^2+(4+2)^2}=\sqrt{40}$
Phương trình đường tròn là: $(x-3)^2+(y+2)^2=40$.
c) Bán kính đường tròn là: $R=\frac{|3.5+4 \cdot(-1)-1|}{\sqrt{3^2+4^2}}=\frac{10}{5}=2$
Phương trình đường tròn là: $(x-5)^2+(y+1)^2=4$
d) Giả sử tâm đường tròn là điểm $I(a ; b)$.
Ta có: $I A=I B=I D \Leftrightarrow I A^2=I B^2=I D^2$
vì $IA^2=IB^2$; $IB^2=ID^2$ nên:
\begin{cases} (-3-a)^2+(2-b)^2 \\ (-2-a)^2 +(-5-b)^2 \end{cases} = \begin{cases} (-2-a)^2+(-5-b)^2 \\ (5-a)^2+(2-b)^2 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} a=1 \\ b=-1\end{cases}
\Rightarrow I(1;-1) R=IA= \sqrt{(4)^2+(-3)^2} =5
Vậy phương trình đường tròn đi qua 3 điểm $\mathrm{A}, \mathrm{B}$, D là: $(x-1)^2+(y+1)^2=25$

Bài tập 8 trang 104

Quan sát Hình 64 và thực hiện các hoạt động sau:
a) Lập phương trình đường thẳng $d$;
b) Lập phương trình đường tròn $(C)$;
c) Lập phương trình tiếp tuyến của đường tròn $(C)$ tại điểm $M(2+\sqrt{2} ; 1+\sqrt{2})$.
Giải SGK Bài tập cuối chương 7 trang 103, 104 Toán 10 Cánh diều tập 2 3
Phương pháp giải:
a) Phương trình đường thẳng $\mathrm{d}$ đi qua hai điểm $A\left(x_o ; y_o\right) ; B\left(x_1 ; y_1\right)$ là: $\frac{x-x_o}{x_1-x_o}=\frac{y-y_o}{y_1-y_o}$
b) Đường tròn có tâm $I(a ; b)$ và bán kính $\mathrm{R}$ có phương trình là: $(x-a)^2+(y-b)^2=R^2$
c) Cho điểm $\left(M_o\left(x_o ; y_o\right)\right)$ nằm trên đường tròn $(\mathrm{C})$ tâm $I(a; b)$ bán kính $R$. Gọi $\Delta$ là tiếp tuyến tại điểm $M_o\left(x_o ; y_o\right)$ thuộc đường tròn. Khi đó phương trình tiếp tuyến $\Delta$ là:
$$\left(x_o-a\right)\left(x-x_o\right)+\left(y_o-b\right)\left(y-y_o\right)=0$$
Lời giải chi tiết:
a) Đường thẳng $\mathrm{d}$ đi qua hai điểm $(-1 ; 1)$ và $(2 ; 3)$ nên phương trình đường thẳng $\mathrm{d}$ là: $\frac{x+1}{2+1}=\frac{y-1}{3-1} \Leftrightarrow 2 x-3 y+5=0$
b) Phương trình đường tròn $(C)$ có tâm $I(2 ; 1)$ và $R=2$ là: $(x-2)^2+(y-1)^2=4$
c) Gọi $d_1$ là tiếp tuyến của đường tròn $(C)$ tại điểm $M(2+\sqrt{2} ; 1+\sqrt{2})$
Ta có: $\overrightarrow{n_{d_1}}=\overrightarrow{I M}=(\sqrt{2} ; \sqrt{2})$. Vậy phương trình đường thẳng $d_1$ là:
$$\sqrt{2}(x-2-\sqrt{2})+\sqrt{2}(y-1-\sqrt{2})=0 \Leftrightarrow x+y-3-2 \sqrt{2}=0$$

Bài tập 9 trang 104

Cho hai đường thẳng $\Delta_{1}: \sqrt{3} x+y-4=0, \Delta_{2}: x+\sqrt{3} y-2 \sqrt{3}=0$.
a) Tìm toạ độ giao điểm hai đường thẳng đã cho;
b) Tính góc $\alpha$ giữa hai đường thẳng đã cho.
Phương pháp giải:
a) Tọa độ giao điểm là nghiệm của hệ phương trình
b) Ta có: $\cos \left(\Delta_1 ; \Delta_2\right)=\left|\cos \left(\overrightarrow{n_1} ; \overrightarrow{n_2}\right)\right|=\frac{\left|\overrightarrow{n_1} . \overrightarrow{n_2}\right|}{\left|\overrightarrow{n_1}\right| .\left| \vec{n}_2\right|}$
Lời giải chi tiết:
a) Tọa độ giao điểm của hai đường thẳng $\Delta_1 ; \Delta_2$ là nghiệm của hệ phương trình
\begin{cases} \sqrt{3}x+y-4=0 \\ x+ \sqrt{3}y-2 \sqrt{3} =0 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} x= \sqrt{3} \\ y=1 \end{cases}
b) Ta có: $\cos \left(\Delta_1 ; \Delta_2\right)=\left|\cos \left(\overrightarrow{n_1} ; \overrightarrow{n_2}\right)\right|=\frac{\left|\overrightarrow{n_1} . \overrightarrow{n_2}\right|}{\left|\overrightarrow{n_1}\right| .\left|\overrightarrow{n_2}\right|}=\frac{2 \sqrt{3}}{4}=\frac{\sqrt{3}}{2} \Rightarrow\left(\Delta_1 ; \Delta_2\right)=30^{\circ}$
Vậy số đo góc giữa hai đường thẳng $\Delta_1 ; \Delta_2$ là $30^{\circ}$.

Bài tập 10 trang 104

Cho biết mỗi đường conic có phương trình dưới đây là đường conic dạng nào (elip, hypebol, parabol) và tìm toạ độ tiêu điểm của đường conic đó.
a) $y^{2}=18 x$
b) $\frac{x^{2}}{64}+\frac{y^{2}}{25}=1$
c) $\frac{x^{2}}{9}-\frac{y^{2}}{16}=1$
Phương pháp giải:
a) Phương trình chính tắc của parabol là: $y^2=p x(p>0)$. Tiêu điểm có tọa độ là $F\left(\frac{p}{2} ; 0\right)$.
b) Phương trình chính tắc của elip là: $\frac{x^2}{a^2}+\frac{y^2}{b^2}=1$. Tiêu điểm có tọa độ là $\left\{\begin{array}{l}F_1\left(-\sqrt{a^2-b^2} ; 0\right) \\ F_2\left(\sqrt{a^2-b^2} ; 0\right)\end{array}\right.$
c) Phương trình chính tắc của hypebol là: $\frac{x^2}{a^2}-\frac{y^2}{b^2}=1$. Tiêu điểm có tọa độ là $\left\{\begin{array}{l}F_1\left(-\sqrt{a^2+b^2} ; 0\right) \\ F_2\left(\sqrt{a^2+b^2} ; 0\right)\end{array}\right.$
Lời giải chi tiết:
a) Đây là một parabol. Tiêu điểm của parabol có tọa độ là: $F(9 ; 0)$
b) Đây là một elip. Tiêu điểm của elip có tọa độ là: $\left\{\begin{array}{l}F_1\left(-\sqrt{a^2-b^2} ; 0\right)=(-\sqrt{39} ; 0) \\ F_2\left(\sqrt{a^2-b^2} ; 0\right)=(\sqrt{39} ; 0)\end{array}\right.$
c) Đây là một hyperbol. Tiêu điểm của hypebol có tọa độ là: $\left\{\begin{array}{l}F_1\left(-\sqrt{a^2+b^2} ; 0\right)=(-5 ; 0) \\ F_2\left(\sqrt{a^2+b^2} ; 0\right)=(5 ; 0)\end{array}\right.$

Bài tập 11 trang 104

Cho tam giác $A F_{1} F_{2}$, trong đó $A(0 ; 4), F_{1}(-3 ; 0), F_{2}(3 ; 0)$.
a) Lập phương trình tổng quát của các đường thẳng $A F_{1}$ và $A F_{2}$.
b) Lập phương trình đường tròn ngoại tiếp của tam giác $A F_{1} F_{2}$.
c) Lập phương trình chính tắc của elip $(E)$ có hai tiêu điểm là $F_{1}, F_{2}$ sao cho $(E)$ đi qua $A$.
Lời giải chi tiết:
a) Phương trình tổng quát của đường thẳng $A F_1$ là: $\frac{x}{-3}+\frac{y}{4}=1 \Leftrightarrow 4 x-3 y+12=0$.
Phương trình tổng quát của đường thẳng $A F_2$ là: $\frac{x}{3}+\frac{y}{4}=1 \Leftrightarrow 4 x+3 y-12=0$.
b) Giả sử tâm đường tròn là điểm $I(a ; b)$.
Ta có: $I A=I F_1=I F_2 \Leftrightarrow I A^2=I F_1^2=I F_2^2$
vì $IA^2=IF_1^2; IF_1^2=IF_2^2$ nên:
\begin{cases} a^2+(4-b)^2 \\ (-3-a)^2+b^2 \end{cases} = \begin{cases} (-3-a)^2+b^2 \\ (3-a)^2+b^2 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} a=0 \\ b= \frac{\mathrm{7} }{\mathrm{8} } \end{cases}
\Rightarrow I=(0; \frac{\mathrm{7} }{\mathrm{8} } )R=IA= \sqrt{ 0^2+ ( \frac{\mathrm{25} }{\mathrm{8} } )^2 } = \frac{\mathrm{25} }{\mathrm{8} }
Vậy phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác $A F_1 F_2$ là: $x^2+\left(y-\frac{7}{8}\right)^2=\left(\frac{25}{8}\right)^2$
c) Gọi phương trình chính tắc của elip là: $\frac{x^2}{a^2}+\frac{y^2}{b^2}=1(a>b>0)$.
Do elip có 2 tiêu điểm $F_1, F_2$ nên $\sqrt{a^2-b^2}=c=3 \Leftrightarrow a^2-b^2=9$.
Mặt khác điểm $A$ thuộc elip nên $\frac{16}{b^2}=1 \Leftrightarrow b=4(d o b>0)$. Vậy $a=5$.
Vậy phương trình chính tắc của elip là: $\frac{x^2}{5^2}+\frac{y^2}{4^2}=1$.

Bài tập 12 trang 104

Trên màn hình ra đa của đài kiểm soát không lưu sân bay $A$ có hệ trục toạ độ $O x y$ (Hình 65 ), trong đó đơn vị trên mỗi trục tính theo ki-lô-mét và đài kiểm soát được coi là gốc toạ độ $O(0 ; 0)$. Nếu máy bay bay trong phạm vi cách đài kiểm soát $500 \mathrm{~km}$ thì sẽ hiển thị trên màn hình ra-đa như một điểm chuyển động trong mặt phẳng với hệ trục toạ độ $O x y$.
Một máy bay khởi hành từ sân bay $B$ lúc 14 giờ. Sau thời gian $t$ (giờ), vị trí của máy bay được xác định bởi điểm $M$ có toạ độ như sau:
$$\left\{\begin{array}{l}x=\frac{1600}{3}-\frac{1400}{3} t \\y=\frac{1900}{3}-\frac{1400}{3} t .\end{array}\right.$$

Giải SGK Bài tập cuối chương 7 trang 103, 104 Toán 10 Cánh diều tập 2 4
a) Tìm vị trí của máy bay lúc 14 giờ 30 phút. Thời điểm này máy bay đã xuất hiện trên màn hình ra-đa chưa?
b) Lúc mấy giờ máy bay bay gần đài kiểm soát không lưu nhất? Tính khoảng cách giữa máy bay và đài kiểm soát không lưu lúc đó.
c) Máy bay ra khỏi màn hình ra-đa vào thời gian nào?
Lời giải chi tiết:
a) Vị trí máy bay vào lúc 14 giờ 30 phút là: $\left\{\begin{array}{l}x=\frac{1600}{3}-\frac{1400}{3} \cdot \frac{1}{2}=300 \\ y=\frac{1900}{3}-\frac{1400}{3} \cdot \frac{1}{2}=400\end{array}\right.$
Vậy tọa độ máy bay là $(300 ; 400)$. Thời điểm này máy bay đã xuất hiện trên màn hình ra đa.
b) Ta có: $M O=\sqrt{\left(\frac{1600}{3}-\frac{1400}{3} t\right)^2+\left(\frac{1900}{3}-\frac{1400}{3} t\right)^2}$
Do có $M O_{\min }=50 \sqrt{2} \Leftrightarrow t=\frac{5}{4}$
Vậy sau khi bay $\frac{5}{4}=1,25$ (giờ) tức là lúc $15 h 15 p$ thì máy bay gần ra đa nhất và khoảng cách từ ra đa đến máy bay khi đó là $50 \sqrt{2}$ ( $k m$ ).
c) Máy bay rời khỏi màn hình ra đa khi mà khoảng cách từ $\mathrm{M}$ đến $\mathrm{O}$ lớn hơn $500 \mathrm{~km}$ tức là:
MO= \sqrt{( \frac{\mathrm{1600} }{\mathrm{3} }- \frac{\mathrm{1400} }{\mathrm{3} } t )^2+( \frac{\mathrm{1900} }{\mathrm{3} }- \frac{\mathrm{1400} }{\mathrm{3} } t )^2} \geq 500
\Rightarrow t= \frac{\mathrm{1} }{\mathrm{2} } hoặc t=2
Vậy sau khi bay được $2 \mathrm{~h}$ tức là lúc $16 \mathrm{~h}$ thì máy bay thoát khỏi màn hình ra đa.

Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết của HocThatGioi về Bài tập cuối chương VII Phương pháp toạ độ trong mặt phẳng trang 103, 104 SGK Toán 10 Cánh diều tập 2. Hy vọng các bạn đã nắm được toàn bộ kiến thức của bài học này. Chúc các bạn ôn tập thật tốt!

Bài viết khác liên quan đến Lớp 10 – Toán – Ôn tập chương pp tọa độ mp
Back to top button
Close