SGK Toán 7 – Chân Trời Sáng Tạo

Giải SGK bài tập cuối chương VI Toán 7 Chân trời sáng tạo Tập 2

Trong bài này, HocThatGioi sẽ giúp các bạn giải đáp những bài tập tự luận trong bài tập ôn tập cuối chương VI. Đây là Bài tập cuối chương VI trang 23 sách Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2. Hi vọng các bạn có thể hiểu được trọn vẹn bài học sau khi xem hết các phương pháp giải và lời giải cực chi tiết mà HocThatGioi trình bày bên dưới.

Bài 1 trang 23

Tìm $\mathrm{x}, \mathrm{y}, \mathrm{z}$, biết:
a) $\frac{\mathrm{x}}{3}=\frac{\mathrm{y}}{8}=\frac{\mathrm{z}}{5}$ và $\mathrm{x}+\mathrm{y}-\mathrm{z}=30$;
b) $\frac{\mathrm{x}}{10}=\frac{\mathrm{y}}{5} ; \frac{\mathrm{y}}{2}=\frac{\mathrm{z}}{3}$ và $\mathrm{x}+4 \mathrm{z}=320$.
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: $\frac{x}{a}=\frac{y}{b}=\frac{z}{c}=\frac{x \pm y \pm z}{a \pm b \pm c}$
Lời giải chi tiết:
a) Vì đề bài cho $\frac{x}{3}=\frac{y}{8}=\frac{z}{5}$ mà $\mathrm{x}+\mathrm{y}-\mathrm{z}=30$ nên áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau
$\Rightarrow \frac{x}{3}=\frac{y}{8}=\frac{z}{5}=\frac{x+y-z}{3+8-5}=\frac{30}{6}=5$
$$\begin{aligned}& \Rightarrow \frac{x}{3}=5 \Rightarrow x=15 \\& \frac{y}{8}=5 \Rightarrow y=40 \\& \frac{z}{5}=5 \Rightarrow z=25\end{aligned}$$
Vậy $x=15, y=40, z=25$.
b) Ta có :
$$\Rightarrow \frac{x}{10}=\frac{y}{5} \Rightarrow 5 x=10 y \Rightarrow y=\frac{x}{2}$$
Tương tự $\Rightarrow \frac{y}{2}=\frac{z}{3} \Rightarrow 3 y=2 z \Rightarrow y=\frac{2 z}{3}$
$$\Rightarrow \frac{x}{2}=\frac{2 z}{3}$$
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau
$$\begin{aligned}& \Rightarrow \frac{x}{2}=\frac{4 z}{6}=\frac{x+4 z}{8}=40 \\& \Rightarrow \frac{x}{2}=40 \Rightarrow x=80 \\& \frac{4 z}{6}=40 \Rightarrow z=60\end{aligned}$$
Thay $x=80$ vào $\frac{x}{10}=\frac{y}{5}$
$\Rightarrow \frac{80}{10}=\frac{y}{5} \Rightarrow 400=10 y \Rightarrow y=40$
$$\text { Vậy } x=80, y=40, z=60 \text {. }$$

Bài 2 trang 23

Hai bạn Mai và Hoa đi xe đạp từ trường đến nhà thi đấu để học bơi. Vận tốc của Mai kém vận tốc của Hoa là $3 km/h$. Thời gian Mai và Hoa đi từ trường đến nhà thi đấu lần lượt là $30$ phút, \frac{\mathrm{2} }{\mathrm{5} } giờ. Hỏi quãng đường từ trường đến nhà thi đấu dài bao nhiêu kilômét?
Phương pháp giải:
Vận tốc và thời gian đi cùng một quãng đường là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Lời giải chi tiết:
Gọi vận tốc của Mai là $x$, vận tốc của Hoa là $y$ $(\mathrm{km} / \mathrm{h})(x, y>0)$
Thời gian Mai và Hoa lần lượt là là $30$ phút $=\frac{1}{2}$ giờ và $\frac{2}{5}$ giờ
Vì quãng đường là như nhau vận tốc và thời gian đi là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Áp dụng tính chất của hai đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
$$\frac{1}{2} x=\frac{2}{5} y \Rightarrow \frac{x}{2}=\frac{2 y}{5} \Rightarrow 5 x=4 y(1)$$
Mà theo đề bài vận tốc của Mai kém hơn vận tốc của Hoa là $3 \mathrm{~km} / \mathrm{h}$ nên ta có:
$y-x=3 \Rightarrow y=3+x$
Thay $y=3+x$ vào (1) ta có :
$$\begin{aligned}& 5 \mathrm{x}=4.(3+\mathrm{x}) \\& \Rightarrow 5 x=12+4 x \Rightarrow x=12\end{aligned}$$
Vì vận tốc của Mai là $12 \mathrm{~km} / \mathrm{h}$ nên quãng đường từ trường đến nhà thi đấu sẽ là :
$12. \frac{1}{2}=6 \mathrm{~km}$

Bài 3 trang 23

Số quyển sách của ba bạn An, Bình và Cam tỉ lệ với các số $3; 4; 5$. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu quyển sách? Biết rằng số quyển sách của Bình ít hơn tổng số quyển sách của An và Cam là $8$ quyển sách.
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau $\frac{x}{a}=\frac{y}{b}=\frac{z}{c}=\frac{x \pm y \pm z}{a \pm b \pm c}$
Lời giải chi tiết:
Gọi số sách của An là $x$ số sách của Bình là y và số sách của Cam là $z(x, y, z>0)$
Theo đề bài số sách của 3 bạn lần lượt tỉ lệ với 3 . 4 . 5 nên ta có:
$$\frac{x}{3}=\frac{y}{4}=\frac{z}{5}$$
Mà số sách của Bình ít hơn số sách của An và Cam là 8 quyển nên ta có : $x-y+z=8$.
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
$$\begin{aligned}& \Rightarrow \frac{x}{3}=\frac{y}{4}=\frac{z}{5}=\frac{x-y+z}{4}=2 \\& \Rightarrow \frac{x}{3}=2 \Rightarrow x=6 \\& \frac{y}{4}=2 \Rightarrow y=8 \\& \frac{z}{5}=2 \Rightarrow z=10\end{aligned}$$
Vậy sổ sách của An, Bình và Cam lần lượt là $6,8,10$ quyển

Bài 4 trang 23

a) Tìm ba số $x, y, z$ thỏa mãn $x: y: z=2: 3: 5$ và $x+y+z=30$
b) Tìm ba số $a, b, c$ thỏa mãn $a: b: c=6: 8: 10$ và $a-b+c=16$
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau $\frac{x}{a}=\frac{y}{b}=\frac{z}{c}=\frac{x \pm y \pm z}{a \pm b \pm c}$
Lời giải chi tiết:
a) Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\frac{x}{2}=\frac{y}{3}=\frac{z}{5}=\frac{x+y+z}{10}=\frac{30}{10}=3 \\\\ \Rightarrow \frac{x}{2}=3 \Rightarrow x=6 \frac{y}{3}=3 \\\\ \Rightarrow y=9 \frac{z}{5}=3 \Rightarrow z=15 \\\\ \text { Vậy } x=6 ; y=9 ; z=15
b) Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có :
\frac{a}{6}=\frac{b}{8}=\frac{c}{10}=\frac{a-b+c}{8}=\frac{16}{8}=2 \\\\ \Rightarrow \frac{a}{6}=2 \Rightarrow a=12 ; \frac{b}{8}=2 \\\\ \Rightarrow b=16 ; \frac{c}{10}=2 \Rightarrow c=20 \\\\ \text { Vậy } a=12 ; b=16 ; c=20

Bài 5 trang 23

Tổng số học sinh của hai lớp $7A$ và $7B$ là $77$ học sinh. Tìm số học sinh của mỗi lớp biết rằng số học sinh lớp $7A$ bằng \frac{\mathrm{5} }{\mathrm{6} } số học sinh lớp $7B$.
Phương pháp giải:
– Ta lập tỉ số giữa học sinh của 2 lớp rồi áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
– Sau đó tính được số học sinh của mỗi lớp
Lời giải chi tiết:
Gọi số học sinh lớp $7A$ là $x$ số học sinh lớp $7B$ là $y\left(x, y \in N^*\right)$
Vì theo đề bài 2 lớp có tổng số học sinh là $77$ nên ta có : $x+y=77$.
Vì số học sinh lớp $7A$ bằng $\frac{5}{6}$ số học sinh lớp $7B$ nên ta có :
$x=\frac{5}{6} y \Rightarrow \frac{x}{y}=\frac{5}{6} \Rightarrow \frac{x}{5}=\frac{y}{6}$
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\Rightarrow \frac{x}{5}=\frac{y}{6}=\frac{x+y}{11}=\frac{77}{11}=7 \\\\ \Rightarrow \frac{x}{5}=7 \\\\ \Rightarrow x=7.5=35 \frac{y}{6}=7 \\\\ \Rightarrow y=7.6=42
Vậy lớp $7A$ có $35$ học sinh, lớp $7B$ có $42$ học sinh.

Bài 6 trang 23

Linh và Nam thi nhau giải toán ôn tập cuối học kì. Kết quả là Linh làm được nhiều hơn Nam 3 bài và số bài Nam làm được chỉ bằng \frac{\mathrm{2} }{\mathrm{3} } số bài của Linh làm được. Hãy tìm số bài mỗi bạn làm được.
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau : $\frac{a}{b}=\frac{c}{d}=\frac{a-c}{b-d}$
Lời giải chi tiết:
Cách 1:
Gọi số bài của Nam làm được là $x$ và của Linh là $y$ $(x, y>0)$
Theo đề bài Linh làm được nhiều hơn Nam 3 bài nên ta có : $y-x=3$
Và do Nam làm được số bài bằng $\frac{2}{3}$ số bài của Linh nên ta có :
$$x=\frac{2}{3}, y \Rightarrow \frac{y}{3}=\frac{x}{2}$$
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau,ta có:
$$\begin{aligned}& \frac{y}{3}=\frac{x}{2}=\frac{y-x}{3-2}=\frac{3}{1}=3 \\& \Rightarrow y=3.3=9 \\& x=3.2=6\end{aligned}$$
Vậy số bài của Nam làm được là $6$ bài, của Linh làm được là $9$ bài.
Cách 2:
Gọi số bài của Nam làm được là $x$ và của Linh là $y$ $(x, y>0)$
Theo đề bài Linh làm được nhiều hơn Nam 3 bài nên ta có : $y-x=3$
Và do Nam làm được số bài bằng $\frac{2}{3}$ số bài của Linh nên ta có :
$$\Rightarrow \frac{x}{y}=\frac{2}{3} \Rightarrow 3 x=2 y$$
Do $y-x=3$ nên $y=3+x$, thay vào công thức trên, ta được :
$$3 x=6+2 x \Rightarrow x=6 \Rightarrow y=6+3=9$$
Vậy số bài của Nam làm được là $6$ bài, của Linh làm được là $9$ bài.

Bài 7 trang 23

Lớp $7A$ có $4$ bạn làm vệ sinh xong lớp học hết $2$ giờ. Hỏi nếu có $16$ bạn sẽ làm vệ sinh xong lớp học trong bao lâu? (Biết rằng các bạn có năng suất làm việc như nhau)
Phương pháp giải:
Thời gian và số bạn làm là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Áp dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch.
Lời giải chi tiết:
Gọi thời gian để 16 bạn làm xong công việc là $x(giờ)(x \gt 0)$
Vi khối lượng công việc không đổi và năng suất làm việc của mỗi bạn là như nhau nên số bạn tỉ lệ nghịch với thời gian nên theo tính chất của hai đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
$4.2=16. x$
$\Rightarrow x=\frac{8}{16}=\frac{1}{2}$
Vậy thời gian để $16$ bạn làm xong là $\frac{1}{2}$ giờ = $30$ phút

Bài 8 trang 23

Bạn Hà muốn chia đều $1 kg$ đường vào $n$ túi. Gọi $p(g)$ là lượng đường trong mỗi túi. Hãy chứng tỏ $n,p$ là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính $p$ theo $n$.
Phương pháp giải:
Chứng minh $p.n = a$ không đổi với $a \neq 0$
Lời giải chi tiết:
Vì bạn Hà có $1 \mathrm{~kg}$ đường và chia chúng vào $\mathrm{n}$ túi và $\mathrm{p}(\mathrm{g}$ ) là khối lượng đường trong mỗi túi.
$\Rightarrow$ Số túi . số đường trong mỗi túi = số đường $=1(\mathrm{~kg})$
$\Rightarrow n.p=1$ với $1 \neq 0$ nên $\mathrm{n}$ tỉ lệ nghịch với $\mathrm{p}$ theo hệ số tỉ lệ là $1$.
$\Rightarrow p=\frac{1}{n}$

Bài 9 trang 23

Cho biết mỗi lít dầu ăn có khối lượng $0,8$ kg.
a) Giả sử $x$ lít dầu ăn có khối lượng $y$ kg. Hãy viết công thức tính $y$ theo $x$.
b) Tính thể tích của $240g$ dầu ăn.
Phương pháp giải:
+) Nếu hai đại lượng y và $x$ liên hệ với nhau theo công thức $y=k . x$ ( $k$ khác 0 , không đổi) thì y và $x$ là hai đại lượng tỉ lệ thuận.
+) Áp dụng tính chất hai đại lượng tỉ lệ thuận.
Lời giải chi tiết:
a) Theo đề bài mỗi lít dầu ăn nặng 0,8kg nên x lít dầu ăn sẽ nặng 0,8.x (kg)
Mà theo đề bài $x$ kg dầu ăn có khối lượng $y \mathrm{~kg}$ nên $\mathrm{y}=0,8.x$
b) Đổi $0,8 \mathrm{~kg}$ dầu ăn $=800 \mathrm{~g}$ dầu ăn
Gọi thể tích của $240 \mathrm{~g}$ dầu ăn là x (lít)
Do $y$ và $x$ liên hệ với nhau theo công thức $y=0,8.x$ nên $y$ và $x$ là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Áp dụng tính chất hai đại lượng tỉ lệ thuận, ta được:
$$\frac{240}{x}=\frac{800}{1}$$
$$\Rightarrow 800 x=240 \Rightarrow x=0,3 l$$
Vậy $240 \mathrm{~g}$ dầu ăn có thể tích là $0,3 lít$

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của HocThatGioi về Giải SGK Bài tập cuối chương VI Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 ở các trang 23. Hi vọng các bạn sẽ có một buổi thú vị và học được nhiều điều bổ ích. Chúc các bạn học tốt!

Bài viết khác liên quan đến Lớp 7 – Toán – Ôn tập chương biểu thức đại số
Back to top button
Close