Giải SGK Vật Lí 10 - Kết Nối Tri Thức

Giải SGK Bài 28 Động lượng Chương 5 trang 110,111,112 Vật lí 10 Kết nối tri thức tập 1

Trong bài viết này HocThatGioi sẽ cùng bạn đi tìm đáp án và phương pháp tốt nhất giải quyết toàn bộ các câu hỏi và bài tập trong bài Động lượng. Các bài tập sau đây thuộc bài 28 chương 5 ở các trang 110, 111, 112 Vật lí 10 Kết nối tri thức. Hy vọng các bạn có thể hiểu được trọn vẹn bài học sau khi xem hết các phương pháp giải và lời giải cực chi tiết mà HocThatGioi trình bày ở dưới.

Giải SGK Câu hỏi mở đầu trang 110 Vật lý 10 Kết nối tri thức

Quan sát hình dưới đây:
– Hình a: Xe tải và xe ô tô con đang chạy cạnh nhau với cùng vận tốc. Khi đèn tín hiệu màu đỏ bật sáng, xe nào muốn dừng lại thì cần phải có một lực hãm lớn hơn. Tại sao?
– Hình b: Cầu thủ đá bóng sút phạt $11 \mathrm{~m}$. Thủ môn khó bắt bóng hơn khi bóng bay tới có tốc độ lớn hay nhỏ? Tại sao?
Giải SGK Bài 28 Động lượng Chương 5 trang 110,111,112 Vật lí 10 Kết nối tri thức tập 1 5
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và liên hệ thực tế.
Lời giải chi tiết:
– Hình a: Khi đèn tín hiệu màu đỏ bật sáng thì xe ô tô tải cần phải có một lực hãm lớn hơn xe ô tô con để dừng lại. Ô tô tải có khối lượng lớn hơn nên cần phải có lực hãm lớn hơn để dừng lại so với ô tô con.
– Hình b: Vận tốc của quả bóng lớn sẽ khó bắt bóng hơn so với vận tốc của quả bóng nhỏ. Tại vì nếu vận tốc lớn thì quả bóng sẽ bay rất nhanh, thủ môn khó nắm bắt hướng di chuyển của quả bóng.

Giải SGK Mục 1 trang 110,111 Vật lí 10 Kết nối tri thức

Cùng HocThatGioi tìm ra đáp án chính xác nhất cho các câu hỏi hoạt động ở Mục 1 của các trang 110,111 trong bài Động lượng ở ngay bên dưới nhé!

Giải SGK Câu hỏi 1 trang 110

Thực hiện các thí nghiệm sau để tìm hiểu về sự truyền chuyển động trong tương tác giữa các vật.
Chuẩn bị:
– Ba viên bi $A, B, C$ (chọn bi $B$ nặng hơn $A$ và $C$ ).
– Máng trượt (có thể dùng ống nhựa cắt dọc).
– Một vài vật (hộp giấy, quyển sách) để tạo độ dốc của máng trượt.
– Đặt viên bi $C$ ngay dưới chân máng trượt như Hình 28.1.
Giải SGK Bài 28 Động lượng Chương 5 trang 110,111,112 Vật lí 10 Kết nối tri thức tập 1 6

Tiến hành:
– Thí nghiệm $1$: Lần lượt thả hai viên bi: $A, B$ (bi $B$ nặng hơn bi $A$) chuyển động trên máng trượt. Quan sát và đo quãng đường dịch chuyển của viên bi $\mathrm{C}$ sau va chạm ứng với mỗi lần thả.
– Thí nghiệm $2$: Bây giờ chỉ thả viên bi A lăn xuống máng trượt nhưng tăng độ dốc của máng trượt. Quan sát và đo quãng đường dịch chuyển của viên bi $\mathrm{C}$ sau va chạm ứng với mỗi lần thả.
Phương pháp giải:
Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng
Lời giải chi tiết:
– Trong thí nghiệm $1$, vận tốc của viên $A$ và viên bi $B$ khi đến chân dốc không giống nhau. Vận tốc và khối lượng của viên bi $B $đều lớn hơn vận tốc và khối lượng của viên bi $A$ nên viên bi $B$ đẩy viên bi $C$ lăn xa hơn.
– Trong thí nghiệm $2$, ứng với độ dốc sau khi tăng độ dốc của máng trượt lên thì vận tốc của viên $A$ lớn hơn khi va chạm với viên bi $C$. Sau khi tăng độ dốc thì thì viên $C$ lăn xa hơn.

Giải SGK Câu hỏi 2 trang 111

$1$. Tìm thêm ví dụ minh hoạ cho ý nghĩa vật lí trên của động lượng.
$2$. a) Động lượng của xe tải hay xe ô tô con trong hình ở đầu bài lớn hơn?
b) Trong trường hợp sút phạt $11 \mathrm{~m}$, tại sao thủ môn khó bắt bóng hơn nếu bóng có động lượng tăng?
Phương pháp giải:
$1$. Ý nghĩa vật lí của động lượng: Động lượng là đại lượng đặc trưng cho sự truyền chuyển động giữa các vật tương tác với nhau.
$2$. Biểu thức tính động lượng: $p = m.v$
+ $p$: động lượng của vật (kgm/s)
+ $v$: vận tốc của vật (m/s)
+ $m$: khối lượng của vật (kg)
– Để xác định trạng thái chuyển động của một vật về mặt động lực học, người ta đưa vào một đại lượng vật lí liên quan đến khối lượng và vận tốc của vật, đại lượng này gọi là động lượng.
Lời giải chi tiết:
$1$. Ví dụ: Chơi đánh bóng với hai quả bóng, một là bóng tennis, hai là bóng bàn.
$2$. a)
Giải SGK Bài 28 Động lượng Chương 5 trang 110,111,112 Vật lí 10 Kết nối tri thức tập 1 5

Quan sát hình ta thấy, vận tốc của hai xe như nhau, từ biểu thức tính động lượng $p = m.v$, $p$ tỉ lệ thuận với khối lượng. Ô tô tải có khối lượng lớn hơn ô tô con nên động lượng của xe tải lớn hơn động lượng của ô tô.
b) Động lượng là đại lượng liên quan đến cách xác định trạng thái chuyển động của vật. Động lượng tăng dẫn đến việc xác định trạng thái chuyển động của vật khó hơn nên thủ môn khó bắt bóng hơn.

Giải SGK Mục 2 trang 111,112 Vật lí 10 Kết nối tri thức

Bài viết Giải SGK Bài 28 Động lượng đang dần đi đến giai đoạn quan trọng nhất. Hãy cùng HocThatGioi tìm ra đáp án chính xác nhất cho các hoạt động và các câu hỏi ở các trang 111,112 ở ngay bên dưới nhé!

Giải SGK Câu hỏi 1 trang 111

$1$. Trong các ví dụ sau, các vật đã chịu tác dụng của các lực nào trong thời gian rất ngắn?
– Cầu thủ thực hiện một cú đá vô lê đã đưa được bóng vào lưới đối phương.
– Trong môn bi-a, quả bi-a đang chuyển động thì va chạm vào thành bàn nên nó bị đổi hướng.
– Trong môn chơi gôn, một quả bóng gôn đang nằm yên. Sau một cú đánh, quả bóng bay đi rất nhanh.
$2$. Hãy chỉ ra sự biến đổi trạng thái chuyển động của vật trong các ví dụ trên như thế nào?
Tại sao lực tác dụng lên vật trong một khoảng thời gian ngắn lại có thể gây ra biến đổi đáng kể trạng thái chuyển động của vật đó?
Lời giải chi tiết:
$1$. Các vật đã chịu tác dụng của các lực trong thời gian rất ngắn là:
– Cầu thủ thực hiện một cú đá vô lê đã đưa được bóng vào lưới đối phương.
– Một quả bóng gôn đang nằm yên. Sau một cú đánh, quả bóng bay đi rất nhanh.
$2$. Trong các ví dụ trên, các vật đều đang ở trạng thái nằm yên, khi lực tác dụng vào vật trong một khoảng thời gian ngắn thì vật chuyển động với vận tốc rất lớn.
Khi lực tác dụng lên vật trong một khoảng thời gian ngắn thì lực trong khoảng thời gian đó rất lớn gây ra sự biến đổi trạng thái rất nhanh của vật.

Giải SGK Câu hỏi 2 trang 111

1. a) Nêu định nghĩa và đơn vị của động lượng.
b) Vẽ vectơ động lượng của một quả bóng tennis vừa bật khỏi mặt vợt (Hình 28.2).
Giải SGK Bài 28 Động lượng Chương 5 trang 110,111,112 Vật lí 10 Kết nối tri thức tập 1 8
2. Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về động lượng?
A. Động lượng của một vật đặc trưng cho trạng thái chuyển động của vật đó.
B. Động lượng là đại lượng vectơ.
C. Động lượng có đơn vị là $\mathrm{kg}.\mathrm{m} / \mathrm{s}$.
D. Động lượng của một vật chỉ phụ thuộc vào vận tốc của vật đó.
3. Tính độ lớn động lượng trong các trường hợp sau:
a) Một xe buýt khối lượng $3$ tấn đang chuyển động với tốc độ $72 \mathrm{~km} / \mathrm{h}$.
b) Một hòn đá khối lượng $500 \mathrm{~g}$ chuyển động vói tốc độ $10 \mathrm{~m} / \mathrm{s}$.
c) Một electron chuyển động với tốc độ $2.10^{7} \mathrm{~m} / \mathrm{s}$. Biết khối lượng electron bằng $9,1 .10^{-31} \mathrm{~kg}$.
4. Một xe tải có khối lượng $1,5$ tấn chuyển động với tốc độ $36 \mathrm{~km} / \mathrm{h}$ và một ô tô có khối lượng $750 \mathrm{~kg}$ chuyển động ngược chiều với tốc độ $54 \mathrm{~km} / \mathrm{h}$. So sánh động lượng của hai xe.
5. Tại sao đơn vị của động lượng còn có thể viết là $N. \mathrm{s}$?
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết trong sách giáo khoa
Biểu thức tính động lượng: $p = m.v$
+ $p$: động lượng của vật $\mathrm(~kg.m/s)$
+ $v$: vận tốc của vật $\mathrm(m/s)$
+ $m$: khối lượng của vật $\mathrm(~kg)$
Biểu thức tính xung lượng: $\overrightarrow{\Delta p}=\vec{F} . \Delta t$
Lời giải chi tiết:
1.- Định nghĩa động lượng: Động lượng là đại lượng đặc trưng cho sự truyền chuyển động giữa các vật tương tác với nhau.
– Đơn vị động lượng: $kg.m/s$
2. Động lượng là đại lượng đặc trưng cho sự truyền chuyển động giữa các vật tương tác với nhau.
=> A đúng
Động lượng là đại lượng vectơ => B đúng
Biểu thức tính động lượng: $p = m.v$, đơn vị là $kg.m/s$ => C đúng
Động lượng phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của vật => D sai
Chọn D.
3. a) Đổi $3$ tấn = $3000kg; 72km/h = 20 m/s$
Động lượng của xe buýt là: $p = m.v$ = $3000.20$ = $6104$ $\mathrm(~kg.m/s)$
b) Đổi $500g = 0.5 kg$.
Động lượng của hòn đá là: $p = m.v$ = $0,5.10$ = $5 \mathrm(~kg.m/s)$
c) Động lượng của hạt electron là:
$p = m.v = 9,1.10-31 .2.107 = 1,82.10-23 (kg.m/s)$
4. Đổi $1,5$ tấn = $1500 kg$
$36 km/h = 10 m/s$
$54 km/h = 15 m/s$
Động lượng của xe tải là: $p = m.v = 1500.10 = 15 000 (kg.m/s)$
Động lượng của ô tô là; $p’ = m’.v’ = 750.15 = 11 250 (kg.m/s)$
=> Động lượng của xe tải lớn hơn động lượng của ô tô.
5. Từ biểu thức tính xung lượng của vật, ta có $F$ đơn vị là $N$, $Δt$ đơn vị là $s$, nên động lượng còn có đơn vị là $N.s$.

Giải SGK Câu hỏi 3 trang 112

1. a) Xung lượng của lực gây ra tác dụng gì?
b) Một quả bóng khối lượng $m$ đang bay ngang với tốc độ $\mathrm{v}$ thì đập vào một bức tường và bật trở lại với cùng tốc độ. Xung lượng của lực gây ra bơi tường lên quả bóng là
A. $\mathrm{mv}$.
B. $-\mathrm{mv}$.
C. $2 \mathrm{mv}$.
D. $-2 \mathrm{mv}$.
2. Thủ môn khi bắt bóng muốn không đau tay và khỏi ngã thì phải co tay lại và lùi người một chút theo hướng đi của quả bóng. Thủ môn làm thế để
A. làm giảm động lượng của quả bóng.
B. làm giảm độ biến thiên động lượng của quả bóng.
C. làm tăng xung lượng của lực quả bóng tác dụng lên tay.
D. làm giảm cường độ của lực quả bóng tác dụng lên tay.
3. Một quả bóng gôn có khối lượng $46 \mathrm{~g}$ đang nằm yên, sau một cú đánh quả bóng bay lên với tốc độ $70 \mathrm{~m} / \mathrm{s}$. Tính xung lượng của lực và độ lớn trung bình của lực tác dụng vào quả bóng. Biết thời gian tác dụng là $0,5 \cdot 10^{-3} \mathrm{~S}$.
4. Hai vật có khối lượng lần lượt là $m_{1}=1 \mathrm{~kg}$ và $m_{2}=2 \mathrm{~kg}$, chuyển động với vận tốc có độ lón lần lượt là $\mathrm{v}_{1}=3 \mathrm{~m} / \mathrm{s}$ và $\mathrm{v}_{2}=2 \mathrm{~m} / \mathrm{s}$
.a) Tính động lượng của mỗi vật.
b) Vật nào khó dừng lại hơn? Vì sao?
Phương pháp giải:
1. Xung lượng của lực bằng độ biến thiên động lượng của vật
2. Biểu thức tính xung lượng: $Δp=F.Δt$
Biểu thức tính động lượng: $p = m.v$
3. Biểu thức tính xung lượng: $Δp=F.Δt$
Biểu thức tính động lượng: $p = m.v$
4. Biểu thức tính động lượng: $p = m.v$
Trong đó:
+ $p$: động lượng của vật $(kgm/s)$
+ $m$: khối lượng của vật $(kg)$
+ $v$: vận tốc của vật $(m/s)$
Lời giải chi tiết:
1.- Xung lượng của lực gây ra tác dụng làm biến đổi trạng thái chuyển động của vật
– Giả sử chiều dương là chiều chuyển động khi quả bóng đạp vào tường
= v_1 = $v$; v_2 = $-v$
Xung lượng của vật bằng độ biến thiên động lượng
Độ biến thiên động lượng là: $Δp = m.$( v_2 v_1 ) $= m.(-v-v) = -2mv.$
Chọn D.
2. Ta có: $\overrightarrow{\Delta p}=\vec{F} \cdot \Delta t=>F=\frac{\Delta p}{\Delta t}$.Từ khi quả bóng bắt đầu chạm vào tay với vận tốc $v$ tới khi quả bóng dừng lại, thì độ biến thiên động lượng là $Δp = m.(v-0)$, chỉ phụ thuộc $v$ không phụ thuộc $Δt$. Vậy muốn giảm $F$ thì phải tăng $Δt$. Người thủ môn làm thế để tăng thời thời gian quả bóng dừng lại, để giảm cường độ của lực quả bóng tác dụng vào tay.
Chọn D.
3. Đổi $46 g = 0,046 kg$
Ban đầu vật nằm yên nên v_1 $= 0 m/s$
v_2 $=70 m/s$
Độ biến thiên động lượng là: $Δp$ = $m.Δv$ = $m.$( v_2 v_1 ) $= 0,046.(70-0) = 3,22 (kg.m/s)$
=> Xung lượng của vật là $3,22 N.s$
Độ lớn trung bình của lực là:
$\Delta p=F . \Delta t \Rightarrow F=\frac{\Delta p}{\Delta t}=\frac{3,22}{0,5 \cdot 10^{-3}}=6440(N)$

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của HocThatGioi. Bài viết này đã giải quyết tất cả các bài tập, câu hỏi của Bài 28 Động lượng Vật lí 10 Kết nối tri thức. Chúc các bạn học tốt và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích nhé!

Bài viết khác liên quan đến Lớp 10 – Vật Lý – Động lượng
Back to top button
Close