Xin chào các bạn, trong bài này HocThatGioi sẽ đưa ra bài tập phản ứng tách nước của ancol có lời giải chi tiết. Dạng bài tập phản ứng tách nước này của ancol là dạng bài tập phổ biến của ancol các bạn hãy xem hết các bài dưới đây nhé. Hãy đồng hành cùng chúng mình nhé!
Phản ứng tách nước của ancol gồm: Phản ứng tách nước tạo anken và Phản ứng tách nước tạo ete
1. Phản ứng tách nước tạo anken
1.1 Lý thuyết cần nắm
Phản ứng tách nước được ancol duy nhất:
Ancol có trục đối xứng đi qua nguyên tử C gắn nhóm -OH
Ancol chỉ còn 1 loại H để cách nước
Ancol bậc 1
Ancol tách nước thu được anken phải là ancol no, đơn chức, mạch hở.
Lưu ý đồng phân hình học của anken thu được
1.2 Bài tập ví dụ
Câu 1: Khi tách nước từ rượu 3-metylbutan-2-ol, sản phẩn chính thu được là
Câu 2: Khi tách nước từ một chất X có công thức phân tử C_4H_{10}O tạo thành 3 anken là đồng phân của nhau ( tính cả đồng phân hình học). Công thức cấu tạo thu gọn của X là
CH_3CH(OH)CH_2CH_3 \xrightarrow[-H_2O]{H_2SO_4,170^0C} CH_3CH=CHCH_3 + CH_2=CHCH_2CH_3 CH_3CH=CHCH_3 có 2 đồng phân ( 1 đồng phân hình học) là sản phẩn chính CH_2=CHCH_2CH_3 có 1 đồng phân là sản phẩm phụ
Câu 3: Tên gọi của anken (sản phẩm chính) thu được khi đun nóng ancol có công thức (CH_3)_2CHCH(OH)CH_3 với dung dịch H_2SO_4 đặc là
Câu 4: Đun nóng một rượu (ancol) đơn chức X với dung dịch H_2SO_4 đặc trong điều kiện nhiệt độ thích hợp sinh ra chất hữu cơ Y, tỉ khối hơi của X so với Y là 1,6428. Công thức phân tử của X là
Đặt công thức phân tử của X là C_nH_{2n+1}OH
Theo bài ra \frac{M_X}{M_Y}=1,6428 > 1 \rightarrow Y là anken (C_nH_{2n}))
Ta có 14n+18=1,6428.14n \Rightarrow n=2
Vậy X là C_2H_5OH (C_2H_6O)
Câu 5: Trong ancol X, oxi chiếm 26,667% về khối lượng. Đun nóng X với H_2SO_4 đặc thu được anken Y. Phân tử khối của Y là
Đun nóng X với H_2SO_4 đặc thu được anken Y \rightarrow ancol no, đơn chức, mạch hở
Gọi công ancol X là : C_nH_{2n+2}O
Ta có \%m_O=\frac{16}{14n+18}.100\%=26,667\% \Rightarrow n=3 \rightarrow X là C_3H_7OH \rightarrow anken Y là C_3H_6 \, \, (M=42)
2. Phản ứng tách nước tạo ete
2.1 Lý thuyết cần nắm
Phản ứng tạo ete chỉ có ancol đơn chức
Tách nước n ancol ta thu được \frac{n(n+1)}{2} ete
n_{ancol}=2.n_{H_2O}
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng m_{ancol}=m_{ete}+m_{H_2O}
2.2 Bài tập ví dụ
Câu 6: Khi đun nóng hỗn hợp rượu (ancol) gồm CH_3OH và C_2H_5OH (xúc tác H_2SO_4 đặc, ở 140^0C) thì số ete thu được tối đa là
Từ n ancol tách nước thu được \frac{n(n+1)}{2} ete tạo thành
Với n = 2 \rightarrow số ete tạo thành là 3
Các ete thu được là CH_3OCH_3; C_2H_5OC_2H_5; C_2H_5OCH_3
Câu 7: Đun nóng hỗn hợp hai ancol đơn chức, mạch hở với H_2SO_4 đặc, thu được hỗn hợp gồm các ete. Lấy 7,2 gam một trong các ete đó đem đốt cháy hoàn toàn, thu được 8,96 lít khí CO_2 (đktc) và 7,2 gam H_2O. Hai ancol đó là
Ta có: n_{CO_2}=0,4\, mol; n_{H_2O}=0,4\, mol \rightarrow n_{CO_2}=n_{H_2O}
Do đó trong phân tử ete có chứa 1 liên kết đôi \Rightarrow ete được tạo bởi 1 ancol no và 1 ancol không no
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: m_{O(ete)}=m_{ete}-m_C-m_H=7,2-0,4.12-0,4.2=1,6g \Rightarrow n_{O(ete)}=0,1\, mol
Trong phân tử ete có 1 nguyên tử O \rightarrow n_{O(ete)}=n_{ete}
Số nguyên tử C =\frac{0,4}{0,1}=4 \Rightarrow 2 ancol là CH_3OH, CH_2=CHCH_2OH
Câu 8: Đun nóng hỗn hợp gồm hai rượu (ancol) đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng với H_2SO_4 đặc ở 140^0C. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 6 gam hỗn hợp ba ete và 1,8 gam nước. Công thức phân tử của hai rượu trên là
Ta có phản ứng: 2ROH \overset{H_2SO_4, 140^0C}{\rightarrow} ROR+H_2O n_{H_2O}=0,1\, mol \rightarrow n_{ancol}=0,2\, mol
Bảo toàn khối lượng m_{ancol}=m_{ete}+m_{H_2O} =6+1,8=7,8 \Rightarrow M_{ancol}=\frac{7,8}{0,2}=39
Công thức phân tử của 2 ancol là CH_3OH, C_2H_5OH
Câu 9: Hỗn hợp X gồm hai anol đơn chức, đồng đẳng kế tiếp. Đun nóng 16,6 gam X với H_2SO_4 đặc ở 140^0C, thu được 13,9 gam hỗn hợp ete (không có sản phẩm hữu cơ nào khác). Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Công thức của hai ancol trong X là
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: m_{H_2O}=m_X-m_{ete}=16,6-13,9=2,7\, gam \rightarrow n_{ete}=n_{H_2O}=\frac{2,7}{18}=0,15\, mol
Mà n_{ancol}=2.n_{ete}=0,3\, mol \Rightarrow M_{ancol}=\frac{16,6}{0,3}=53,33 \Rightarrow 2 ancol là C_2H_5OH, C_3H_7OH
Câu 10: Đốt cháy hoàn toàn một lượng hỗn hợp X gồm 3 ancol thuộc cùng dãy đồng đẳng thu được 6,72 lít khí CO_2 (đktc) và 9,9 gam H_2O. Nếu đun nóng cũng lượng hỗn hợp X như trên với H_2SO_4 đặc ở nhiệt độ thích hợp để chuyển thành ete thì khối lượng ete thu được là
Ta có: n_{CO_2}=0,3\,mol; n_{H_2O}=0,55\, mol \rightarrow n_C=0,6\, mol; n_H=1,1\, mol
Vì n_{H_2O} > n_{CO_2} nên hỗn hợp ban đầu gồm các ancol no, đơn chức, mạch hở.
Do đó n_{ancol}=n_{H_2O}-n_{CO_2}=0,55-0,3=0,25\, mol
Vì X gồm các ancol đơn chức nên n_O=0,25\, mol
Ta có phản ứng: 2ROH \overset{H_2SO_4, 140^0C}{\rightarrow} ROR+H_2O \Rightarrow n_{H_2O}=0,125\, mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng m_{ete}=m_{ancol}-m_{H_2O}=(m_C+m_H+m_O) -n_{H_2O}.18=(0,3.12+0,55.2+0,25.16)-0,125.18=6,45g
Trên đây là bài tập phản ứng tách nước của ancol có lời giải chi tiết. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của HocThatGioi. Hi vọng rằng bài viết sẽ mang lại thêm các kiến thức về ancolcho bạn. Hãy đồng hành cùng HocThatGioi để tiếp thu thêm các kiến thức hay, bổ ích nhé. Chúc các bạn học tốt!