Giải SGK bài 19 Các loại va chạm Vật lí 10 Chân trời sáng tạo
Bài viết sau đây của HocThatGioi sẽ tổng hợp các phương pháp và lời giải chi tiết về câu hỏi, luyện tập và bài tập củng cố kiến thức thuộc bài 19 Các loại va chạm ở các trang 120, 121, 122, 123, 124, 125 SGK Vật lí 10 Chân trời sáng tạo. Hy vọng sau bài viết này, các bạn sẽ hiểu rõ và nắm chắc kiến thức hơn. Cùng xem ngay nhé!
Giải câu hỏi mục 1 trang 120, 121 SGK Vật lí 10 Chân trời sáng tạo
Dưới đây là phương pháp và lời giải chi tiết cho các câu hỏi thuộc mục 1 Mối liên hệ giữa lực tổng hợp tác dụng lên vật và tốc độ thay đổi của động lượng trang 120, 121 bài 19 SGK Vật lí 10 Chân trời sáng tạo. Các bạn có thể tham khảo ngay đáp án bên dưới nhé!
Câu hỏi 1 trang 120
\[\overrightarrow{F}=\frac{\overrightarrow{\bigtriangleup p}}{\overrightarrow{\bigtriangleup t}}\] (19.1)
Vận dụng kiến thức đã học.
Biểu thức tính gia tốc: \[\overrightarrow{a}=\frac{\overrightarrow{\bigtriangleup v}}{\bigtriangleup t}\]
Biểu thức tính độ biến thiên động lượng: \[\bigtriangleup\overrightarrow{p}=m.\bigtriangleup\overrightarrow{v}\]
Xét một vật có khối lượng m không đổi trong suốt quá trình chuyển động. Khi vật chịu tác dụng bởi một lực không đổi
\[\overrightarrow{F}\] thì gia tốc của vật là \[\overrightarrow{a}\]
Theo định luật II Newton ta có:
\[\overrightarrow{F}=m.\overrightarrow{a}=m.\frac{\bigtriangleup\overrightarrow{v}}{\bigtriangleup t}=\frac{\bigtriangleup\overrightarrow{p}}{\bigtriangleup t}\].
=>điều phải chứng minh
Câu hỏi 2 trang 120
Biểu thức tính lực tác dụng lên một vật: \[\overrightarrow{F}=\frac{\overrightarrow{\bigtriangleup p}}{\overrightarrow{\bigtriangleup t}}\]
Để cốc nước không bị đổ thì vận tốc của tờ giấy phải đủ lớn và di chuyển ra khỏi càng nước càng nhanh, ít tác động đến cốc nước. Vì vậy cần phải tác động lên tờ giấy một lực thật mạnh
=> Phương án: Giật tờ giấy thật nhanh và dứt khoát, tay kéo tờ giấy xuống phía dưới và giật mạnh.
Học sinh tự làm thí nghiệm để kiểm chứng.
Câu hỏi trang 121
Vai trò của đệm hơi:
– Đệm hấp thụ hoàn toàn động năng từ người tiếp đệm và không bị bật trở lại
– Đệm được lắp đặt nhanh chóng, dễ dàng bằng khí thổi liên tục, gọn gàng và thuận tiện khi vận chuyển.
Giải câu hỏi mục 2 trang 121, 122, 123 SGK Vật lí 10 Chân trời sáng tạo
Tiếp theo sau đây là phần hướng dẫn cũng như lời giải chi tiết cho các câu hỏi thuộc mục 2 Thí nghiệm khảo sát va chạm trang 121, 122, 123 bài 19 SGK Vật lí 10 Chân trời sáng tạo. Cùng HocThatGioi đi tìm đáp án của các câu hỏi này ngay nhé.
Câu hỏi 3 trang 121
a) Va chạm giữa hai viên bi da.
b) Va chạm giữa viên đạn và khối gỗ (viên đạn bị mắc lại trong khối gỗ sau khi va cham).
Quan sát hình vẽ.
a) Một viên bi da đang đứng yên, một viên khác đi tới và va chạm vào viên dang đứng yên, sau va chạm, hai viên chuyển động theo hai hướng khác nhau và khác với hướng ban đầu của viên bi da di chuyển.
=> Va chạm của hai viên bi da là va chạm đàn hồi (sau va chạm, vật lấy lại hình dạng ban đầu và tiếp tục chuyển động tách rời nhau).
b) Ban đầu miếng gỗ đang đứng yên, viên đạn bay tới, mắc vào miếng gỗ, sau va chạm hai vật chuyển động theo hướng ban đầu của viên đạn
=> Va chạm của viên đạn vào miếng gỗ là va chạm mềm ( sau va chạm, hai vật dính vào nhau và chuyển động theo chiều ban đầu).
Câu hỏi 4 trang 122
Vận dụng kiến thức đã học.
Xét một hệ cô lập gồm hai vật:
Theo định luật III Newton, ta có: \[\overrightarrow{F_{1}}=-\overrightarrow{F_{2}}\]
Độ biến thiên động lượng: \[\bigtriangleup\overrightarrow{p_{1}}=\overrightarrow{F_{1}}.\bigtriangleup t;\bigtriangleup\overrightarrow{p_{2}}=\overrightarrow{F_{2}}.\bigtriangleup t\]
Từ định luật III Newton ta có: \[\bigtriangleup\overrightarrow{p_{1}}=-\bigtriangleup\overrightarrow{p_{2}}\]
=> \[\bigtriangleup\overrightarrow{p_{1}}+\bigtriangleup\overrightarrow{p_{2}}=\overrightarrow{0}\] => \[\bigtriangleup\overrightarrow{p}=\bigtriangleup\overrightarrow{p_{1}}+\bigtriangleup\overrightarrow{p_{2}}=\overrightarrow{0}\]
=> Độ biến thiên động lượng của hệ bằng 0, nghĩa là động lượng của hệ không thay đổi, tức là được bảo toàn.
Câu hỏi 5 trang 122
Dụng cụ được gợi ý:
– Các bước xác định tốc độ của vật trước và sau va chạm
+ Bước 1: Gắn lò xo vào đầu của xe 1. Gắn 2 tấm chắn cổng quang điện lên mỗi xe.
+ Bước 2: Đo tổng khối lượng của xe 1 và xe 2 sau khi đã gắn lò xo và tấm chắn cổng quang điện
+ Bước 3: Giữ xe 2 đứng yên, đẩy cho xe 1 chuyển động đến va chạm với xe 2.
+ Bước 4: Đo thời gian hai xe đã đi qua cổng quang điện trước và sau va chạm
Chú ý: Tốc độ = Quãng đường / Thời gian.
Câu hỏi 6 trang 122
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của vật 1
Đối với va chạm đàn hồi, khi vật bật ngược trở lại thì vận tốc âm.
Đối với va chạm mềm thì vận tốc của hệ vật mang dấu dương.
Câu hỏi 7 trang 122
Quan sát bảng số liệu.
Biểu thức tính động lượng trung bình: \[\overline{p}=\frac{p_{1}+p_{2}+…+p_{n}}{n}\]
Động lượng trước va chạm: \[\overline{p}=\frac{p_{1}+p_{2}+p_{3}}{3}=\frac{0,25+0,261+0,25}{3}\approx 0,254 \] ($kg.m/s$)
Động lượng của vật sau va chạm: \[\overline{p’}=\frac{p’_{1}+p’_{2}+p’_{3}}{3}=\frac{0,24+0,248+0,242}{3}\approx 0,243 \] ($kg.m/s$)
Câu hỏi 8 trang 122
Biểu thức tính động lượng: $p = m.v$
Lần đo 1:
+ \[\bigtriangleup p_{1}=\begin{vmatrix}m_{1}.(v_{1}-v’_{1})\end{vmatrix}\] = |$0,46.(0,543-0,098)$| = $0,2047$ ($kg.m/s$)
+ \[\bigtriangleup p_{2}=\begin{vmatrix}m_{2}.(v_{2}-v’_{2})\end{vmatrix}\] = \[m_{2}.v’_{2}\] = $0,776.0,368=0,2856$ ($kg.m/s$)
Lần đo 2:
+\[\bigtriangleup p_{1}=\begin{vmatrix}m_{1}.(v_{1}-v’_{1})\end{vmatrix}\] = |$0,46.(0,568-0,099)$| = $0,2157$ ($kg.m/s$)
+ \[\bigtriangleup p_{2}=\begin{vmatrix}m_{2}.(v_{2}-v’_{2})\end{vmatrix}\] = \[m_{2}.v’_{2}\] = $0,776.0,379=0,2941$ ($kg.m/s$)
Lần đo 3:
+\[\bigtriangleup p_{1}=\begin{vmatrix}m_{1}.(v_{1}-v’_{1})\end{vmatrix}\] = |$0,46.(0,543-0,094)$| = $0,2065$ ($kg.m/s$)
+ \[\bigtriangleup p_{2}=\begin{vmatrix}m_{2}.(v_{2}-v’_{2})\end{vmatrix}\] = \[m_{2}.v’_{2}\] = $0,776.0,368=0,2856$ ($kg.m/s$)
=>Sau cả ba lần đo, sự thay đổi động lượng gần như bằng nhau.
Câu hỏi 9 trang 122
Biểu thức tính động năng: \[W_{d}=\frac{1}{2}.mv^{2}\]
Bảng số liệu: \[m_{1}\]= 0, 46 kg; \[m_{2}\] = 0,776 kg
Va chạm mềm, học sinh tự thực hành để lấy số liệu, tính tương tự như va chạm đàn hồi.
Câu hỏi 10 trang 122
Vận dụng kết quả câu 9.
Từ bảng tính toán số liệu, ta thấy:
+ Va chạm đàn hồi: Động năng của hệ trước và sau va chạm gần bằng nhau.
+ Va chạm mềm: Động năng của hệ sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm.
Câu hỏi trang 123
Quan sát hiện tượng, ta thấy khi kéo quả nặng lệch một góc nhỏ và thả ra, hệ những con lắc còn lại cũng dao động, các con lắc dao động qua lại quanh vị trí cân bằng.
– Giải thích hiện tượng: Đây là va chạm đàn hồi, động lượng và động năng được bảo toàn, vận tốc của các vật trước va chạm và sau va chạm như nhau nên có hiện tượng như vậy.
Giải câu hỏi mục 3 trang 123, 124 SGK Vật lí 10 Chân trời sáng tạo
Tiếp theo sau đây là phần hướng dẫn cũng như lời giải chi tiết cho các câu hỏi thuộc mục 3 Ứng dụng kiến thức động lượng vào cuộc sống trang 123, 124 bài 19 SGK Vật lí 10 Chân trời sáng tạo. Cùng HocThatGioi đi tìm đáp án của các câu hỏi này ngay nhé.
Câu hỏi 11 trang 124
+ Việc mang găng tay nhằm giảm thiểu chấn thương, trong đó có chấn thương não cho các võ sĩ
+ Ngoài ra, các võ sĩ thường có phản xạ dịch chuyển theo cú đấm của đối thủ khi bị tấn công nhằm giảm chấn thương cho bản thân mình.
Câu hỏi 12 trang 124
Ứng dụng của đai an toàn và túi khí: giúp tăng thời gian va chạm của tài xế với các dụng cụ trong xe từ 10 đến 100 lần, điều này dẫn đến việc giảm đáng kể độ lớn của lực tác dụng lên tài xế và giảm thiểu khả năng chấn thương của tài xế.
Câu hỏi 13 trang 124
a) Giải thích tại sao một chú chim nhỏ lại có thể gây ra sự cố lớn cho máy bay như vết Iõm ở Hình 19.10a trong sự cố ngày 30/9/2015 gần sân bay Nội Bài, Hà Nội.
b) Phân tích định tính cơ chế chuyển động của tên lửa (Hình 19.10b).
c) Giải thích tại sao bãi cát giúp giảm chấn thương cho vận động viên khi tiếp đất (19.10c).
a) Tốc độ bay của máy bay rất lớn nên máy bay va chạm với chim trời trong thời gian rất ngắn, dẫn đến việc lực tác dụng giữa máy bay và chim rất lớn, vì vậy trên đầu máy bay có vết lõm lớn như vậy.
b) Cơ chế chuyển động của tên lửa: Khi nhiên liệu được đốt cháy trong buồng đốt, nó tạo ra áp suất lên thành buồng đốt cân bằng về mọi phía. ở vị trí ống phụt, áp suất bị giảm, vì thế áp suất ở phía đối diện sẽ đẩy tên lửa về phái trước.
c) Bãi cát giúp tăng lực ma sát, kéo dài thời gian vận động tiếp đất, từ đó làm giảm lực tiếp đất, giúp giảm chấn thương.
Câu hỏi cuối trang 124
Vận dụng kiến thức về động lượng.
Để giảm tối thiểu chấn thương của em bé khi em bé ngã, ta nên để trên sàn nhà bằng những tấm thảm, vì vậy có thể làm giảm lực tiếp xúc của em bé với sàn nhà.
Giải bài tập trang 125 SGK Vật lí 10 Chân trời sáng tạo
Phần cuối cùng là các phương pháp và lời giải chi tiết của các bài tập nằm ở các trang 5 bài 19 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo. Các bài tập này sẽ giúp bạn củng cố và nắm chắc các kiến thức đã được học. Các bạn có thể tham khảo hướng dẫn giải bên dưới nhé!
Bài tập 1 trang 125
Định luật bảo toàn động lượng: \[\sum\overrightarrow{p_{tr}}=\sum\overrightarrow{p_{s}}\]
Gọi:
+ Khối lượng, vận tốc trước và sau va chạm của chim đại bàng lần lượt là \[m_{1}\] , \[v_{1}\] , \[v’_{1}\]
+ Khối lượng, vận tốc trước và sau va chạm của chim bồ câu lần lượt là \[m_{2}\] , \[v_{2}\] , \[v’_{2}\]
Do va chạm của chim đại bàng và chim bồ câu là va chạm mềm nên ta có \[v’_{1}\] =\[v’_{2}\] = v’
Ta có: \[m_{1}\] = 1,8 kg; \[m_{2}\] = 0,65 kg; \[v_{1}\] = 18 m/s; \[v_{2}\] = 7 m/s
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của chim đại bàng.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng, ta có: \[\sum\overrightarrow{p_{tr}}=\sum\overrightarrow{p_{s}}\]
\[m_{1}.\overrightarrow{v_{1}}+m_{2}.\overrightarrow{v_{2}}=(m_{1}+m_{2}).\overrightarrow{v’}\]
Chiếu lên chiều dương, ta có: \[m_{1}.v_{1}+m_{2}.v_{2}=(m_{1}+m_{2}).v’\]
\[=>v’=\frac{m_{1}.v_{1}+m_{2}.v_{2}}{m_{1}+m_{2}}=\frac{1,8.18+0,65.7}{1,8+0,65}\approx 15,08(m/s)\]
Vậy tốc độ của chúng ngay sau khi chim đại bàng bắt được bồ câu là 15,08 m/s.
Bài tập 2 trang 125
Biểu thức tính động lượng: p = m.v
Biểu thức mối liên hệ giữa lực trung bình, động lượng, thời gian: Δp=F.Δt
Động lượng của cánh tay chạm vào khối gỗ là: p = m.v = 1.10 = 10 (kg.m/s)
Lực trung bình của tay tác dụng lên tấm gỗ là: $F$=\[\frac{\Delta p}{\Delta t}=\frac{10}{2.10^{-3}}=5000(N)\]
Bài học hôm nay kết thúc tại đây. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của HocThatGioi về Giải SGK bài 19 trang 120, 121, 122, 123, 124, 125 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo. Hy vọng các bạn có một buổi học thật thú vị và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích. Chúc các bạn học tốt. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài học sau nhé!