Giải SGK chương 2 bài 9 Chuyển động thẳng biến đổi đều Vật lí 10 Kết nối tri thức
Trong bài viết này HocThatGioi sẽ cùng bạn đi tìm đáp án và phương pháp tốt nhất giải quyết toàn bộ các bài tập trong bài Chuyển động thẳng biến đổi đều trang 40, 41, 42, 43 Vật lí 10 Kết nối tri thức. Hy vọng các bạn có thể hiểu được trọn vẹn bài học sau khi xem hết các phương pháp giải và lời giải cực chi tiết mà HocThatGioi trình bày ở dưới.
Giải SGK mục 1 trang 40 Vật lí 10 Kết nối tri thức
Cùng HocThatGioi tìm ra đáp án chính xác nhất cho các câu hỏi hoạt động ở Mục 1 của các trang 40 trong bài Chuyển động thẳng biến đổi đều ở ngay bên dưới nhé!
Giải SGK câu hỏi trang 40
$2$. Các chuyển động trong hình vẽ ở đầu bài có phải là chuyển động thẳng biến đổi đều hay không?
$1$. Sử dụng công thức tính gia tốc: $ a = \frac{\Delta v}{\Delta t}$
$2$. Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động thẳng mà vận tốc có độ lớn tăng hoặc giảm đều theo thời gian.
$1$. – Gia tốc của ô tô là:
$ a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{10}{1} = 10 (m/s^{2})$
– Gia tốc của người chạy bộ là:
$ a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{4-6}{1-0} = -2 (m/s^{2})$
$2$. Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động thẳng mà vận tốc có độ lớn tăng hoặc giảm đều theo thời gian.
$\Rightarrow $ Các chuyển động trong hình vẽ ở đầu bài là chuyển động thẳng biến đổi đều.
Giải SGK mục 2, mục 3 trang 40, 41 Vật lí 10 Kết nối tri thức
Bài viết giải SGK bài 9 trang 40, 41, 42, 43 Vật lí 10 Kết nối tri thức đang đến hồi quan trọng. Hãy cùng HocThatGioi tìm ra đáp án chính xác nhất cho các hoạt động và các câu hỏi luyện tập, ở các trang 40, 41 ở ngay bên dưới nhé!
Giải SGK câu hỏi trang 41
$a$) Hãy viết công thức về mối liên hệ giữa $v$ với $a$ và $t$ của từng chuyển động ứng với từng đồ thị trong hình $9.1$.
$b$) Chuyển động nào là chuyển động nhanh dần đều, chậm dần đều?
$1$. Dựa vào các đồ thị hình $9.1$.
$2$. Sử dụng kĩ năng đọc đồ thị.
$1$. $a$)
– Đồ thị $a$: $v=at$
– Đồ thị $b$: $v=v_{0}+at$
– Đồ thị $c$: $v=v_{0}−at$
$b$)
– Chuyển động nhanh dần đều là: đồ thị $a$ và $b$
– Chuyển động chậm dần đều: đồ thị $c$
$2$. – Trong $4 s$ đầu tiên: bạn đó đi đều với vận tốc $1,5 m/s$.
– Từ giây $4$ – giây $6$: bạn đó đi chậm lại.
– Từ giây $6$ đến giây $7$: bạn đó nghỉ
– Từ giây $7$ đến giây $8$: bạn đó bắt đầu đi theo chiều âm
– Từ giây $8 – 9$: bạn đó đi đều với vận tốc $-0,5 m/s$.
– Từ giây $9 – 10$: đi chậm và dừng lại tại giây thứ $10$.
Giải SGK mục 4 trang 41, 42 Vật lí 10 Kết nối tri thức
Bài viết giải SGK bài 9 trang 40, 41, 42, 43 Vật lí 10 Kết nối tri thức đang đến hồi kết. Hãy cùng HocThatGioi tìm ra đáp án chính xác nhất cho các hoạt động và các câu hỏi luyện tập, ở các trang 40, 41 ở ngay bên dưới nhé!
Giải SGK câu hỏi 1 trang 42
Dựa vào đồ thị hình $9.3b$.
$1$. Độ dịch chuyển có độ lớn bằng diện tích của hình thang vuông có đường cao là $t$ và các đáy có độ lớn $v_{0}$, $v$.
Từ đồ thị ta có: $ \begin{cases} v_{0}= 4 (m/s); v = 16 (m/s)\\ t = 6 (s)\end{cases} $
Suy ra: Độ dịch chuyển là:
$d = \frac{(4+16).6}{2} (m)$
$2$. Ta có: Gia tốc: $a = \frac{\Delta v}{\Delta t}$
Từ đồ thị ta thấy: Độ biến thiên vận tốc các khoảng thời gian bằng nhau là $2 m/s$.
Xét giữa $2$ thời điểm $A$ và $B$:
$\Rightarrow a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{v_{B} – v_{A}}{t_{A} – t_{B}} = \frac{12 – 10}{4-3} = \frac{2}{1} = 2 (m/s^{2})$
Vậy có thể xác định được giá trị của gia tốc dựa trên đồ thị $v – t$.
Giải SGK câu hỏi 2 trang 42
$d = v_{0}t + \frac{1}{2}at^{2}$ $(9.4)$
$2$. Từ công thức $(9.2)$ và $(9.4)$ chứng minh rằng:
$v^{2} – v_{0}^{2} = 2.a.d$ $(9.5)$
$1$. Độ dịch chuyển có độ lớn bằng diện tích của hình thang vuông có đường cao là $t$ và các đáy có độ lớn $v_{0} $, $v$.
Diện tích hình thang: $d = S_{ht} = \frac{(v + v_{0}).t}{2} = \frac{1}{2}v_{0}t + \frac{1}{2}vt$ $(1)$
Lại có: $a = \frac{v – v_{0}}{t} \Rightarrow v = at + v_{0}$ $(2)$
Thay $(2)$ vào $(1)$ ta được:
$d = \frac{1}{2}v_{0}t + \frac{1}{2} (at + v_{0})t = \frac{1}{2}v_{0}t + \frac{1}{2}at^{2} + \frac{1}{2}v_{0}t \Rightarrow d = v_{0}t + \frac{1}{2} at^{2}$ $(đpcm)$
$2$. Ta có: $v_{t} = v_{0} + at (9.2)$
$d = v_{0}t + \frac{1}{2}at^{2} (9.4)$
+ Bình phương $2$ vế của $(9.2)$ ta được:
$v^{2} = v_{0}^{2} + 2v_{0}.at + a^{2} t^{2} = v_{0}^{2} + a(2v_{0}t + at^{2})$ ($1$)
+ Từ $(9.4)$ ta có:
$2d = 2v_{0}t + at^{2}$ ($2$)
Thay $(2)$ vào $(1)$ ta được:
$v^{2} = v_{0}^{2} + a.2d \Leftrightarrow v^{2} – v_{0}^{2} = 2a.d$ $(đpcm)$
Giải SGK câu hỏi 3 trang 42
$a$) Mô tả chuyển động
$b$) Tính độ dịch chuyển trong $4$ giây đầu, $2$ giây tiếp theo và $3$ giây cuối
$c$) Tính gia tốc của chuyển động trong $4$ giây đầu
$d$) Tính gia tốc của chuyển động từ giây thứ $4$ đến giây thứ $6$.
Kiểm tra kết quả của câu $b$ và câu $c$ bằng cách dùng công thức.
– Dựa vào đồ thị hình $9.4$ để mô tả chuyển động.
– Sử dụng công thức tính độ dịch chuyển, gia tốc.
$a$) Mô tả chuyển động:
– Trong $4$ giây đầu tiên: chuyển động chậm dần đều từ $8$ $m/s$ đến $0$ $m/s$
– Từ giây thứ $4$ đến giây thứ $6$: bắt đầu tăng tốc với vận tốc $-2$ $m/s$.
– Từ giây thứ $6$ đến giây thứ $9$: chuyển động thẳng đều với vận tốc $– 2$ $m/s$.
$b$) Độ dịch chuyển:
– Trong $4$ giây đầu:
Độ dịch chuyển bằng diện tích tam giác vuông có cạnh đáy là $t$ và chiều cao là $v$.
$d_{1} = \frac{1}{2}.t_{1}. v_{1} = \frac{1}{2}.4.8 = 16 (m)$
– Trong $2$ giây tiếp theo:
Độ dịch chuyển bằng diện tích tam giác vuông có cạnh đáy là $t$ và chiều cao là $v$.
$d_{2} = \frac{1}{2}.t_{2}. v_{2} = \frac{1}{2}.2.(-4) = -4 (m)$
– Trong $3$ giây cuối:
Độ dịch cuyển bằng diện tích hình chữ nhật có chiều dài là $t$ và chiều rộng là $v$.
$d_{3} = v_{3}. t_{3} = (-4).3 = -12 (m)$
$c$) Gia tốc của chuyển động trong $4$ giây đầu:
$a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{0-8}{4-0}= -2 (m/s^{2})$
$d$) Gia tốc của chuyển động từ giây thứ $4$ đến giây thứ $6$:
$a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{-4-0}{6-4}= -2 (m/s^{2})$
* Kiểm tra kết quả bằng công thức:
Độ dịch chuyển:
– Trong $4$ giây đầu:
$d_{1} = v_{0}.t_{1} + \frac{1}{2}.a.t_{1}^{2} = 8.4 + \frac{1}{2}. (-2).4^{2} = 16 (m)$
– Trong $2$ giây tiếp theo:
$d_{2} = v_{0}.t_{2} + \frac{1}{2}.a.t_{2}^{2} = 0.2 + \frac{1}{2}. (-2).2^{2} = -4 (m)$
– Trong $3$ giây cuối:
$d_{3} = v_{3}.t_{3} = -4.3 = -12 (m)$
$\Rightarrow $ Trùng với kết quả khi dùng đồ thị.
Giải SGK bài tập vận dụng trang 43
$a$) Hãy mô tả chuyển động của chú chó.
$b$) Tính quãng đường đi được và độ dịch chuyển của chú chó sau: $2s$; $4s$; $7s$ và $10s$ bằng đồ thị và bằng công thức.
$a$) Tính gia tốc của vận động viên trong đoạn đường sau khi qua vạch đích.
$b$) Tính thời gian vận động viên đó cần để dừng lại kể từ khi cán đích.
$c$) Tính vận tốc trung bình của người đó trên quãng đường dừng xe.
– Dựa vào đồ thị hình $9.5$.
– Sử dụng công thức tính độ dịch chuyển, gia tốc.
$1$. $a$) Mô tả chuyển động:
– Trong $2$ giây đầu tiên: chuyển động thẳng đều với vận tốc $1 m/s$.
– Từ giây thứ $2$ đến giây thứ $4$: chuyển động nhanh dần đều
– Từ giây $4$ đến giây $7$: chuyển động chậm dần
– Từ giây $4$ đến giây $8$: dừng lại
– Từ giây $8$ đến giây $9$: chuyển động nhanh dần theo chiều âm
– Từ giây $9$ đến giây $10$ chuyển động thẳng đều với vận tốc $-1$ $m/s$.
$b$) Quãng đường đi được và độ dịch chuyển:
– Sau $2$ giây:
$s_{1} = d_{1} = v_{1}. t_{1} = 1.2 = 2 (m/s)$
– Sau $4$ giây:
$s_{2} = d_{2} = s_{1} + \frac{1}{2} (1+3).2 = 2+ 4 = 6 (m)$
– Sau $7$ giây:
+ Quãng đường:
$s_{3} = s_{2} + \frac{1}{2} .3 . (7-4) = 6 + 4,5 = 10,5 (m)$
+ Độ dịch chuyển:
$d_{3} = d_{2} + \frac{1}{2}. (3). (7-4) = 6+4,5 = 10,5 (m)$
– Sau $10$ giây:
+ Quãng đường:
$s_{4} = s_{3} + s’ = 10,5 + 0,5 + 1 = 12 (m)$
+ Độ dịch chuyển:
$d_{4} = d_{3} + d’ = 10,5 – 0,5 – 1 = 9 (m)$
* Kiểm tra bằng công thức:
– Sau $2$ giây:
$s_{1}= d_{1} = v_{1}.t_{1} = 1.2 = 2 (m/s)$
– Sau 4 giây:
$a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{3-1}{4-2} = \frac{2}{2} = 1 (m/s^{2})$
$s_{2} = d_{2} = d_{1} + v_{1}.t_{1} + \frac{1}{2}at^{2} = 2 + 1.2 + \frac{1}{2}.1.2^{2} = 6 (m)$
– Sau $7$ giây:
$a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{0- 3}{7-4} = \frac{-3}{3} = -1 (m/s^{2})$
+ Quãng đường và độ dịch chuyển từ giây 4 đến giây 7 là:
$d’ = s’ = v_{0}t + \frac{1}{2}at^{2} = 3.3 + \frac{1}{2}(-1). (7-4)^{2} = 4,5 (m)$
$\Rightarrow$ Quãng đường và độ dịch chuyển đi được sau $7$ giây là:
$d_{3} = s_{3} = d_{2} + d’ = 6 + 4,5 = 10, 5 (m)$
– Sau $10$ giây:
+ Từ giây $7 – 8$: đứng yên
+ Từ giây $8 – 9$:
$a= \frac{-1-0}{9-8} = -1 (m/s^{2})$
$d = v_{0}t + \frac{1}{2}at^{2} = 0.1 + \frac{1}{2} . (-1).1^{2}= -0,5 (m)$
$s = 0,5 m$
+ Từ giây $9 – 10$:
$d=vt=−1.1=−1(m)$
$s = 1 m$
Suy ra: độ dịch chuyển và quãng đường đi được sau 10 giây lần lượt là:
$d_{4}=d_{3}−0,5−1=10,5−0,5−1=9(m)$
$s_{4}=s_{3}−0,5−1=10,5+0,5+1=12(m)$
$\Rightarrow$ Kiểm tra thấy các kết quả trùng nhau.
$2$. $a$) Gia tốc của vận động viên trong đoạn đường sau khi qua vạch đích là:
$v^{2} = v_{0}^{2} = 2ad \Leftrightarrow a = \frac{v^{2} – v_{0}^{2}}{2d} = \frac{0^{2} – 10^{2}}{2.20} = -2,5 (m/s^{2})$
$b$) Thời gian vận động viên đó cần để dừng lại kể từ khi cán đích là:
$a = \frac{\Delta v}{\Delta t} \Leftrightarrow \Delta t = \frac{\Delta v}{a} = \frac{0-10}{-2,5} = 4 (s)$
$c$) Vận tốc trung bình của người đó trên quãng đường dừng xe là:
$v= \frac{d}{t} = \frac{20}{4} = 5 (m/s)$
Bài giải Chuyển động thẳng biến đổi đều đã giải quyết tất cả các bài tập luyện tập, trả lời các hoạt động, giải các bài tập,… Và đặc biệt, đã đưa ra phương pháp giải chi tiết nhất, thông minh nhất. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của HocThatGioi về Giải SGK bài Chuyển động thẳng biến đổi đều thuộc Chương 2 trang 40, 41, 42, 43 SGK Vật lí 10 Kết nối tri thức. Các bạn đã rất thông minh và chăm chỉ. Hy vọng các bạn có một buổi học thật thú vị và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích. Chúc các bạn học tốt.