Ngữ Văn 12

Hướng dẫn soạn bài Việt Bắc phần 1-2 ngắn gọn, chi tiết

Trong bài này, HocThatGioi sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Việt Bắc của Tố Hữu cả 2 phần về tác giả và tác phẩm cực ngắn gọn và chi tiết. Tham khảo ngay bên dưới nhé!

Hướng dẫn soạn bài Việt Bắc phần 1-2 ngắn gọn, chi tiết 2

Soạn bài Việt Bắc-Phần 1: Tác giả Tố Hữu

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi về tác giả Tố Hữu trong sgk.

Câu 1 bài Việt Bắc trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Câu hỏi: Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.

Trả lời:

  • Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu
  • Tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, quê Thừa Thiên Huế
  • Thân sinh là nhà nho nghèo, thân mẫu là con nhà nho và có truyền thống yêu thơ ca
  • 1938 ông được kết nạp Đảng Cộng sản
  • 4/ 1939 bị thực dân Pháp bắt giam
  • Năm 1945: chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa Huế
  • 1947 ông công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách phần văn hóa văn nghệ, sau đó ông từng giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy chính quyền
  • 1996: được tặng thưởng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuậtADVERTISINGhttps://imasdk.googleapis.com/js/core/bridge3.493.0_en.html#goog_2097748369
  • 2002 ông qua đời

Câu 2 bài Việt Bắc trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Câu hỏi: Những chặng lớn trong thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.

Trả lời:

Đối với Tố Hữu, con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ảnh một chặng đường cách mạng.

1. Tập thơ “Từ ấy” (1937 – 1946): là một chặng đường đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu tiên hoạt động cách mạng của Tố Hữu. Tập thơ 72 bài chia thành làm ba phần:

  • “Máu lửa” sáng tác trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ. Cảm thông sâu sắc những người nghèo trong xã hội, khơi dậy ý chí đấu tranh.

    “Xiềng xích” sáng tác trong nhà lao. Thể hiện tâm tư tha thiết yêu đời, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sỹ.
  • “Giải phóng” sáng tác khi vượt ngục đến những ngày giải phóng –> Ca ngợi thắng lợi của cách mạng, độc lập tự do của Tổ quốc, tin tưởng vào chế độ mới.

2. Tập thơ “Việt Bắc” (1947 – 1954). Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu, trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng mang tính sử thi đậm đà. Gồm 27 bài:

  • Tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và con người kháng chiến: 9 anh vệ quốc quân, người mẹ, chị phụ nữ, em liên lạc …
  • Thể hiện những tình cảm lớn: tình quân dân, tiền tuyến – hậu phương, miền xuôi – miền ngược, cán bộ – quần chúng, nhân dân – lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên đất nước, tình cảm quốc tế vô sản …

3. Tập thơ “Gió lộng” (1955 – 1961). Có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác các đề tài lớn, xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản. Gồm 25 bài

  • Hướng về quá khứ để ghi sâu ân tình cách mạng.
  • Ngợi ca cuộc sống trên miền Bắc.
  • Tình cảm thiết tha, sâu đậm vối miền Nam ruột thịt.

4. Tập thơ “Ra trận” (1962-1971), gồm 34 bài, “Máu và hoa” (1972-1977), gồm 13 bài, ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mỹ

  • “Ra trận” bản hùmg ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”.
  • “Máu và hoa” ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hy sinh, khẳng định niềm tin, niềm tự hào phơi phới khi toàn thắng về ta.

5. Các tập thơ còn lại: thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả với những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hoạt động của bản thân.

Câu 3 bài Việt Bắc trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Câu hỏi: Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị ?

Trả lời:

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:

  • Ông khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị, từ hoạt động cách mạng, tình cảm chính trị của bản thân
  • Là tiếng nói của con người trung thành với lý tưởng cách mạng, đó là nguồn cảm hứng sáng tác của tác giả
  • Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản bắt nguồn từ sự giác ngộ ánh sáng cách mạng

Câu 4 bài Việt Bắc trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Câu hỏi: Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?

Trả lời:

Nghệ thuật mang đậm tính dân tộc

  • Về thể thơ: Sử dụng thành công thể thơ dân tộc ( lục bát, thơ bảy chữ) bình dị, thân thuộc, giàu nhạc điệu
  • Về ngôn ngữ: dùng những từ ngữ và cách nói quen thuộc, phát huy nhạc tính cũng như hình ảnh phong phú của tiếng Việt.

Câu 1 luyện tập bài Việt Bắc trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó.

Trả lời:

Giới thiệu 6 câu thơ đầu: Đó là một bức tranh hiện thực được mở ra bằng sự lắng nghe hiện tại và hồi tưởng quá khứ

Những dấu hiệu thiên nhiên vào hè:

  • Tiếng tu hú gọi bầy là mùa hè đã đến, lùa mùa màng đang tới và trái cây chín muồi, hoàn toàn theo quy luật của tự nhiên, tiếng chim gọi bầy như đang gọi mùa, mang đến sự náo nức, xôn xao trong đất trời và cả trong lòng người

Hồi tưởng của tác giả về mùa hè:

  • Mùa hè hiện lên rất sinh động và tươi đẹp, màu vàng của lúa, màu của trái cây cùng với âm thanh rộn ràng của tiếng ve ngân lên đón chào mùa hè.
  • Trong chốn tù ngục, nhà thơ nhớ về tiếng ve, hình ảnh sân bắp phơi đầy, thèm muốn một cuộc sống thường nhật, bình thường như bên ngoài

Khát vọng tự do của tác giả: mang trong mình tâm hồn yêu thiên nhiên, khao khát được sống trong thiên nhiên đã giúp cho nhà thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên mùa hè trong trẻo, tươi mới và đầy màu sắc, âm thanh như thế.

Câu 2 luyện tập bài Việt Bắc trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cần hiểu nhận xét đó như thế nào?

Trả lời:

Nhà thơ Xuân Diệu nhận định về thơ Tố Hữu: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ thơ trữ tình”. Nói một cách khác, theo Xuân Diệu, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị. Điểu này cũng dễ hiểu bởi Tố Hữu là một thi sĩ chiến sĩ. Ông sáng tác thơ ca nhằm mục đích trước hết là để phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ cách mạng. Nhà thơ đã đem vào thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình mới đặc sắc với những xúc cảm trực tiếp của một cái tôi trữ tình cách mạng, cái tôi ở hòa chung với cộng đồng xã hội trong đời sống cách mạng, trong cuộc đấu tranh cách mạng.

Soạn bài Việt Bắc-Phần 2: Tác phẩm Việt Bắc

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi về tác phẩm Việt Bắc trong sgk

Câu 1 bài Việt Bắc trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.

Trả lời:

a. Hoàn cảnh sáng tác

Cuối năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta thắng lợi. Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến gian khổ, trường kì. Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc để ghi lại tình cảm và mối quan hệ gắn bó khăng khít, nghĩa tình sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với cái bộ và chiến sĩ cách mạng.

b.  Sắc thái tâm trạng của bài thơ

Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay.

c. Lối đối đáp: Hai nhân vật đều xưng – gọi là “mình” và “ta” là thủ pháp khơi gợi, bộc lộ tâm trạng, tạo ra sự đồng vọng, là sự phân thân của cái tôi trữ tình.

Câu 2 bài Việt Bắc trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?

Trả lời:

Cảnh vật của núi rừng Tây Bắc trong con mắt của tác giả:

  • Thiên nhiên mang vẻ khắc nghiệt, hình ảnh “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù” . Đây là thiên nhiên thể hiện nỗi vất vả, gian nan, vất vả, khốc liệt.
  • Ngoài thiên nhiên đó ra, con người con bị lưu luyến bởi những hình ảnh khó quên như hình ảnh khói bếp,  cảnh thiên nhiên đẹp của bốn mùa Tây Bắc. Con người đang bị hòa quyện vào không gian của cảnh núi rừng Tây Bắc rộng lớn.
  • Cảnh Việt Bắc đẹp hơn trong sự hòa quyện với không khí kháng chiến: Vất vả, gian khổ, thiếu thốn, nhưng hào hùng lạc quan:

Nhớ sao lớp học i tờ

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

Hình ảnh người dân Việt Bắc đã khắc tạc vào lòng người kháng chiến những nét khó quên.

  • Đó là hình ảnh người mẹ “địu con lên rẫy” trong cái nắng cháy lưng, người lao động tự tin chủ động với hình ảnh “dao gài thắt lưng”; những người đan nón, cần mẫn, khéo léo “chuốt từng sợ giang”; gợi cảm nhất là hình ảnh “cô gái hái măng một mình” giữa rừng hoa vàng.
  • Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn “miếng cơm chấm muối” nhưng “đắng cay ngọt bùi” cùng chia sẻ, gánh vác.

Câu 3 bài Việt Bắc trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?

Trả lời:

Khung cảnh được miêu tả thật hùng tráng, dữ dội trước khung cảnh thiên nhiên mênh mông, rộng lớn, con người keo sơn, gắn bó, sống trong khung cảnh rộng lớn, dài mơ mộng. Những cảnh rộng lớn, những họat động tấp nập sôi động của kháng chiến được tái hiện với bút pháp đậm nét tráng ca: “Những đường Việt Bắc của ta … Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”.

Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân thù”.

Câu 4 bài Việt Bắc trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.

Trả lời:

Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc được thể hiện trong đoạn trích:

  • Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
  • Kết cấu đối đáp trong ca dao, dân ca, giao duyên.
  • Hình thức đối đáp: đậm đà phong vị ca dao, dân ca, chủ âm mà ngọt ngào, tha thiết.
  • Giọng điệu tâm tình, ngọt ngài, quyến luyến của bài thơ.

Bài 1 luyện tập bài Việt Bắc trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng đại từ xưng hô “mình” – “ta” trong bài thơ.

Trả lời:

Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ “mình” và “ta”.

– Mình và ta là cách xưng hô quen thuộc trong ca dao được Tố Hữu đưa vào trong thơ một cách tự nhiên.

– Tác giả cũng đã vận dụng một cách tài tình cảm xúc dân dã, ngọt ngào, đằm thắm của ca dao dân ca trong cặp từ mình – ta.

  • Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).
  • Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ (Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).
  • Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).

Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:

– Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc trong bài Việt Bắc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.

– Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.

Bài 2 bài Việt Bắc luyện tập trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Chọn trong bài thơ hai đoạn tiêu biểu. Bình giảng một trong hai đoạn.

Trả lời:

Gợi ý bình giảng đoạn thơ tiêu biểu nói về cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: từ câu “Những đường Việt Bắc của ta” đến câu “Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.

Học sinh cần trình bày được những nội dung sau:

a. Giới thiệu vị trí của đoạn miêu tả khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc:

  • Bài thơ Việt Bắc là những hồi tưởng của người kháng chiến về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nói lên nghĩa tình gắn bó thắm thiêt với Việt Bắc, là khúc tình ca và cũng là bản anh hùng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và những con người kháng chiến.
  • Sau khi hồi tưởng về thiên nhiên và con người Việt Bắc, bài thơ dẫn người đọc vào khung cảnh Việt Bắc chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn, với những hoạt động tấp nập, hào hùng. Một Việt Bắc hùng tráng trong chiến đấu.

b. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:

  • Đoạn thơ khắc hoạ bức tranh toàn cảnh quân dân ta ra trận chiến đấu với khí thế hào hùng, sôi sục, khẩn trương, không gian rộng lớn, thời gian đằng đẵng – trường kì, các từ láy giúp người đọc hình dung ra nhịp độ khẩn trương, gấp gáp và một sức mạnh tổng hợp làm rung chuyển cá mặt đất.
  • Hình ảnh bộ đội hành quân ra trận vừa hào hùng, vừa lãng mạn: đoàn quân đi như những đợt sóng dâng trào mạnh mẽ. Ánh sao đầu súng vừa là một hình ảnh hiện thực vừa là hình ảnh ẩn dụ: ánh sao của lí tưởng soi đường chỉ lối cho những người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù bảo vệ độc lập, tự do cho Tổ quốc.
  • Núi rừng Việt Bắc trong đêm khuya, cùng hành quân với những đoàn dân công phục vụ chiến đấu, hình ảnh đuốc sáng soi đường trong đêm, những bước chân hành quân… Hình ảnh cả Việt Bắc ra trận mang âm hưởng anh hùng ca, mang dáng vẻ của một sử thi hiện đại, những hình ảnh cường điệu: bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay… khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của toàn dân trong kháng chiến.

Hai câu thơ cuối khẳng định niềm lạc quan tin tưởng vững chắc vào ngày chiến thắng của dân tộc ta. (HS phân tích hình ảnh đối lập trong hai câu thơ: thăm thẳm sương dày – “ánh sáng ngày mai lên”)

c. Đoạn thơ vừa mang đậm chất sử thi hào hùng vừa giàu tính lãng mạn tượng trưng

Đã diễn tả thành công khí thế kháng chiến ở Việt Bắc, qua đó, nhà thơ muốn khắc họa sâu sắc hình ảnh dân tộc Việt Nam anh hùng trong cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, đầy gian khổ hi sinh nhưng nhất định sẽ thắng lợi.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của HocThatGioi về Hướng dẫn soạn bài Việt Bắc của Tố Hữu phần 1-2 ngắn gọn, chi tiết. Nếu thấy bài viết hay, bổ ích hãy chia sẻ đến với bạn bè của mình để cùng học thật giỏi nhé! Chúc các bạn học tốt

Bài viết khác liên quan đến Lớp 12 – Ngữ Văn – Việt bắc
Back to top button
Close