Ngữ Văn 12

Soạn bài Vợ nhặt của Kim Lân chi tiết nhất

Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của nền văn học Việt Nam. Một trong những tác phẩm nổi bật của ông phải kể đến trong truyện ngắn Vợ nhặt. Hôm nay HocThatGioi sẽ gửi đến các bạn bài viết Soạn bài Vợ nhặt của Kim Lân chi tiết nhất để bạn đọc có thể phần nào nắm được nghệ thuật và nội dung của tác phẩm này nhé!

Soạn bài Vợ nhặt của Kim Lân chi tiết nhất
Soạn bài Vợ nhặt của Kim Lân chi tiết nhất

Tác giả Kim Lân

  • Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài.
  • Quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
  • Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có tác phẩm đăng báo trước cách mạng.
  • Vốn gắn bó với nông thôn, các tác phẩm của ông chủ yếu chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân.
  • Ngoài sự nghiệp sáng tác, Kim Lân còn được biết đến với vai trò là một diễn viên (vai Lão Hạc trong Làng Vũ Đại ngày ấy, Lý Cựu trong Chị Dậu…)
  • Năm 2001, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.
  • Một số tác phẩm tiêu biểu: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962)…

Tác phẩm Vợ nhặt

Lần lượt tìm hiểu về hoàn cảnh ra đời, bố cục, tóm tắt và ý nghĩa nhan đề của tác phẩm

Hoàn cảnh ra đời

  • “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập “Con chó xấu xí” (1962).
  • Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” – được viết ngay sau ngày Cách mạng tháng 8 thành công nhưng còn dang dở và thất lạc bản thảo.
  • Sau khi hòa bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết lại truyện ngắn này.

Bố cục

Gồm 4 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”. Tràng dẫn người nhợ nhặt về nhà.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về”. Tràng nhớ lại việc mình có được vợ.
  • Phần 3. Tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Cuộc gặp gỡ của bà cụ Tứ và nàng dâu mới.
  • Phần 4. Còn lại. Cuộc sống của nàng dâu mới ở nhà Tràng trong buổi sáng hôm sau.

Tóm tắt

Tràng sống cùng với mẹ già ở xóm ngụ cư. Ít lâu nay, anh xe thóc Liên đoàn lên tỉnh. Mỗi khi qua cửa nhà kho lại thấy mấy chị con gái ngồi ở đây. Một lần, trên đường kéo cái xe bò thóc vào dốc tỉnh, anh gặp gỡ với thị. Chỉ với bốn bát bánh đúc, thị đã đồng ý làm vợ, rồi theo anh về nhà. Về đến nhà, bà cụ Tứ – mẹ của Tràng vô cùng ngạc nhiên khi nhìn thấy một người đàn bà lạ ở trong nhà. Sau khi biết rõ sự tình, người mẹ nghèo khổ ấy đã hiểu ra, và chấp nhận nàng dâu mới. Sáng hôm sau, Tràng thức dậy và thấy mọi thứ xung quanh thay đổi. Bản thân anh cũng cảm thấy cần có bổn phận phải lo cho vợ con. Bữa ăn đầu tiên của nàng dâu mới mới thật thảm hại: chỉ có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Họ vừa ăn vừa nói đến chuyện tương lai. Bà cụ Tứ còn mang lên món chè khoán mà thực chất là cháo cám mà theo lời bà là khối nhà chẳng có mà ăn. Tiếng trống thúc thuế vang lên khiến Tràng nhớ đến đám người đói phá kho thóc và lá cờ đỏ bay phấp phới.

Ý nghĩa nhan đề

Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Lời ăn tiếng nói của Tràng cũng cộc cằn, thô kệch như chính ngoại hình của anh ta. Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ “ế vợ” đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng “nhặt” được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết.

Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, cùng bàn tán, phán đoán rồi cùng nghĩ: “biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?”, cùng nín lặng. Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. Bà lão chẳng hiểu gì, rồi “cúi đầu nín lặng” với nỗi lo riêng mà rất chung: “Biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?”. Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình: “Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ”. Thậm chí sáng hôm sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng.

Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật.

Đọc, hiểu văn bản Vợ nhặt

Nhân vật người vợ nhặt

a. Lai lịch

  • Không có quê hương gia đình.
  • Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “thị”.

=> Thị cũng chỉ là một trong vô số những người đàn bà trong cảnh đói khổ.

b. Chân dung

  • Quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp.
  • Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.

=> Sự nghèo khổ đeo bám lấy cuộc sống của thị.

c. Hành động

  • Lần thứ nhất: khi nghe câu hò vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là sự hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.
  • Lần thứ hai:
    1. Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ có giá trị hơn, khi được mời ăn tức thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh đúc”.
    2. Khi nghe Tràng nói đùa “đằng ấy có về với tớ… cùng về”, thị không nghĩ ngợi gì mà quyết định theo chàng về nhà, mặc kệ ánh nhìn và những lời bàn tán của người dân xóm ngụ cư.

=> Cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người. Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.

d. Phẩm chất

  • Có khát vọng sống mãnh liệt:
    1. Dù không biết gì về Tràng, cũng như không có tình yêu nhưng vẫn chấp nhận theo không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang đầu đường xó chợ.
    2. Khi đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”, thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu đựng để có cơ hội sống.
  • Thị là người ý tứ và nết na:
    1. Trên đường về, thị cũng rón rén e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống, thị ngại ngùng cho thân phận của mình.
    2. Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, thể hiện sự ý tứ khi chưa xác lập được vị trí trong gia đình.
    3. Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.
    4. Sáng hôm sau, Thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát, chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.
    5. Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không làm bà buồn.

=> Cái đói không thể cướp đi những phẩm chất tốt đẹp của con người.

  • Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hy vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.

2. Nhân vật Tràng

a. Giới thiệu đôi nét về Tràng

  • Người dân xóm ngụ cư: cha mất sớm, sống cùng mẹ già trong căn nhà tồi tàn.
  • Nghề nghiệp: kéo xe bò thuê
  • Ngoại hình: xấu xí, thô kệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập vạp, lại thô lỗ…

b. Hành động và tâm trạng

Cuộc gặp gỡ với Thị:

  • Lần gặp 1: Câu hỏi Tràng chỉ là lời hát vu vơ, không chủ tâm trêu ghẹo tình với cô gái nào.
  • Lần gặp 2:
    • Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn một chặp bát bánh đúc dù không dư dả gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.
    • Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”. Đó không phải là quyết định bồng bột mà là thái độ thản nhiên, chấp nhận hoàn cảnh cũng như sâu thẳm trong đó là khát khao hạnh phúc, thương yêu của Tràng.
    • Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ: diễn tả sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng trước quyết định lấy vợ.
  • Trên đường về
    • Vẻ mặt “có cái gì hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”… Tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện.
    • Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa. Khát vọng về một tương lai tươi sáng.
  • Khi về đến nhà:
    • Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
    • Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.
    • Sốt ruột mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây là biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.
    • Khi mẹ về: liền thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.
  • Sáng hôm sau khi tỉnh dậy:
    • Tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo…).
    • Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.
    • Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.

=> Người vợ đã khiến Tràng thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp.

3. Nhân vật bà cụ Tứ

  • Đôi nét về bà cụ Tứ: dáng đi lọm khọm, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.

=> Một người phụ nữ tần tảo, khổ cực.

  • Diễn biến tâm trạng:
    • Bà ngạc nhiên trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch, ngạc nhiên trước sự xuất hiện của người đàn bà lạ.
    • Bà hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhòa đi”: thương cho con trai phải lấy vợ nhặt, mà trong cảnh đói khát mới lấy được vợ, thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai bà.
    • Cách đối xử với con dâu: “Con ngồi đây … đỡ mỏi chân”, nói về tương lai với niềm lạc quan, bảo ban các con làm ăn…

=> Bà cụ Tứ là người mẹ hiền từ, chất phác, nhân hậu.

=> Xem thêm Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân – dàn ý chi tiết và 5 bài mẫu hay nhất

Trả lời câu hỏi sách giáo khoa bài Vợ nhặt

Câu 1. Dựa vào mạch truyện, có thể chia tác phẩm thành mấy đoạn? Ý chính của mỗi đoạn? Mạch truyện đã được dẫn dắt như thế nào?

Dựa vào mạch truyện có thể chia tác phẩm thành 4 đoạn:

  • Đoạn 1: từ đầu đến “…thành vợ thành chồng”.: Tràng đưa vợ về nhà.
  • Đoạn 2: tiếp đến “đẩy xe bò về”: kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng.
  • Đoạn 3: tiếp đến “nước mắt chảy ròng ròng”: cuộc gặp gỡ giữa bà cụ Tứ và nàng dâu mới.
  • Đoạn 4: còn lại: buổi sáng hôm sau ở nhà Tràng.

Mạch truyện được dẫn dắt hết sức khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng lấy được vợ giữa những ngày đói.

Câu 2. Vì sao người dân xóm ngụ cư lại ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà? Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện cho thấy nhà văn đã sáng tạo được tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những tác dụng gì đối với nội dung, ý nghĩa của thiên truyện?

Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi Tràng lấy vợ bởi:

  • Một người như Tràng (xấu, nghèo, ngờ nghệch, dân ngụ cư) lại lấy được vợ
  • Trong nạn đói, không biết có nuôi nổi nhau không mà Tràng còn “đèo bòng”

Sự ngạc nhiên của dân làng, cụ Tứ và chính Tràng cho thấy Kim Lân đã sáng tạo được một tình huống độc đáo, kì lạ, éo le: tình huống Tràng nhặt được vợ giữa ngày đói.

Tình huống truyện làm nổi bật nội dung và ý nghĩa của tác phẩm:

  • Giữa nạn đói, thân phận con người trở nên rẻ rúng, bé nhỏ đến đáng thương.
  • Cái đói, cái chết không dập tắt được khát khao hạnh phúc gia đình và lòng tốt của người lao động nghèo khổ.

Câu 3. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt. Qua tình huống trong truyện, hiểu gì về tình cảm và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói 1945?

Giải thích nhan đề:

  • Vợ là người quan trọng san sẻ cả cuộc đời với người đàn ông. Để có vợ, theo phong tục người ta phải tìm hiểu và cưới xin đường hoàng, trang trọng. 
  • “Nhặt”: người ra chỉ nhặt được những thứ nhỏ bé, đánh rơi.

=> “Nhặt vợ”: Nhan đề truyện hé mở tình huống anh Tràng có vợ một cách dễ dàng như nhặt được cái rơm, cái rác ở ngoài đường, cụ thể là Tràng “nhặt được vợ” chỉ bằng vài câu hò đùa và bốn bát bánh đúc.

Chỉ qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng, tác giả đã làm nổi bật tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Phơi bày tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo, khi mà vấn đề cái đói, miếng ăn trở thành vấn đề sinh tử.

Câu 4. Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc như thế nào khi thể hiện niềm khát khao đó của nhân vật Tràng (lúc quyết định đến người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ…)?

Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc về niềm khát khao hạnh phúc gia đình của Tràng:

  • Lúc quyết định lấy vợ: Thoạt đầu Tràng có chút phân vân, do dự. Nhưng rồi sau đó anh chàng đã tặc lưỡi “Chậc, kệ”.
  • Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư: Phút này, Tràng như đã thành một con người khác, phớn phở lạ thường, môi cười tùm tỉm, mắt sáng hẳn lên, mặt vênh vênh tự đắc, nhưng cũng có lúc cứ “lúng ta lúng túng” đi bên vợ. Nhưng chủ yếu vẫn là cảm giác mới mẻ khác lạ mơn man như một bàn tay vuốt nhẹ.
  • Buổi sáng đầu tiên khi có vợ: Tràng cảm thấy êm ả, lửng lơ, như người vừa trong giấc mơ đi ra, xung quanh mình có cái gì thay đổi mới mẻ khác lạ. Từ cảm giác sung sướng hạnh phúc Tràng ý thức trách nhiệm, bổn phận của mình “bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với căn nhà của hắn lạ lùng”.

=> Tràng từ con người ngờ nghệch, vụng về trở nên trưởng thành hơn, nhận ra mình phải có trách nhiệm với những yêu thương, ước mong gắn bó, xây đắp hạnh phúc gia đình.

Câu 5. Phân tích tâm trạng buồn vui lẫn lộn của bà cụ Tứ, qua đó anh chị hiểu gì về tấm lòng của bà mẹ nông dân này?

Phân tích tâm trạng buồn vui xen lẫn của bà cụ Tứ:

  • Ngạc nhiên khi thấy người đàn bà lạ trong nhà, lại chào bà là “u”. Khi hiểu ra đó là vợ Tràng, bà “cúi đầu nín lặng”, “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”.
  • Tủi hờn cho thân mình, tủi hờn cho đứa con tội nghiệp lấy vợ giữa nạn đói kinh hoàng. Bà lo lắng “chúng nó có nuôi nổi nhau…đói khát này không”.
  • Thấu hiểu và thương xót cho hoàn cảnh éo le của con dâu, trân trọng hạnh phúc của con trai, ước ao các con vượt qua được nạn đói.
  • Tươi tỉnh, vui vẻ, phấn chấn, lạc quan trong buổi sáng hôm sau: xăm xăm dọn dẹp nhà cửa cùng con dâu, nói toàn chuyện vui chuyện làm ăn. Chuẩn bị nồi “chè khoán” nhưng vị đắng chát của “chè” và tiếng trống thúc thuế khiến bà cụ tủi hổ, lo âu rơi nước mắt.

=> Cụ Tứ là bà mẹ nông dân nghèo khổ nhưng chan chứa tình yêu thương con, giàu lòng nhân hậu, giàu niềm lạc quan tin tưởng và là chỗ dựa cho các con. Bà cụ Tứ là hình ảnh đại diện cho những người mẹ Việt Nam nghèo trong xã hội cũ.

Tấm lòng của bà cụ Tứ: Bà là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng trải, hiểu biết: hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghịêp, oái oăm. Bà nung nấu một khái vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc.

Câu 6. Tìm hiểu nghệ thuật viết truyện của Kim Lân

  • Cách tạo tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện thực và nhân đạo.
  • Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
  • Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.
  • Cách kể chuyện tự nhiên, giọng điệu chậm rãi. Cách kể nhiều khi hóm hỉnh, sắc sảo nhưng vẫn đôn hậu.
  • Kết cấu truyện khá đặc sắc, kết thúc mở.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của HocThatGioi về Soạn bài Vợ nhặt của Kim Lân chi tiết nhất. Nếu thấy bài viết hay, bổ ích hãy chia sẻ ngay cho bạn bè của mình để cùng nhau học giỏi nhé! Chúc các bạn học tốt!


Bài viết khác liên quan đến Lớp 12 – Ngữ Văn – Vợ nhặt
Back to top button
Close