SGK Toán 7 - Cánh Diều

Giải SGK Bài 5 Chương 5 trang 26, 27, 28, 29 Toán 7 Cánh diều tập 2

Trong bài viết này, HocThatGioi sẽ giải đáp những câu hỏi và bài tập trong bài Biến cố trong một số trò chơi đơn giản. Đây là bài học thuộc Bài 5 Chương V trang 26, 27, 28, 29 sách Toán 7 Cánh diều tập 2. Hy vọng các bạn có thể hiểu được trọn vẹn bài học sau khi xem hết các phương pháp giải và lời giải cực chi tiết mà HocThatGioi trình bày ở dưới.

Trả lời câu hỏi SGK bài 5 chương 5 Toán 7 Cánh diều tập 2

Mở đầu bài học bằng câu hỏi khởi động bài Biến cố trong một số trò chơi đơn giản trang 26 sẽ giúp bạn dễ dàng tiếp thu kiến thức về bài học.

Câu hỏi khởi động trang 26

Một hộp có 5 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số 1, 2, 3, 4, 5; hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau
Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp. Xét sự kiện “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chẵn”.
Sự kiện nói trên còn được gọi là gì?
Phương pháp giải:
Đọc lại phần II. Biến cố trong trò chơi rút thẻ từ trong hộp để đưa ra câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Sự kiện trên còn được gọi là biến cố trong trò chơi rút thẻ từ trong hộp.

Luyện tập vận dụng 1 trang 27

Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần.
Xét biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số nguyên tố”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
Phương pháp giải:
Đọc lại phần I. Biến cố trong trò chơi gieo xúc xắc và ví dụ 1.
Lời giải chi tiết:
Trong các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, có ba số nguyên tố là 2, 3, 5.
Vậy có ba kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số nguyên tố” là: mặt 2 chấm, mặt 3 chấm, mặt 5 chấm. (Lấy ra từ tập hợp A = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm}).

Luyện tập vận dụng 2 trang 28

Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp có 12 chiếc thẻ đã nêu ở Ví dụ 2. Xét biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số không chia hết cho 3”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
Phương pháp giải:
Đọc lại phần II. Biến cố trong trò chơi rút thẻ từ trong hộp và ví dụ 2.
Lời giải chi tiết:
Trong các số 1, 2, 3, …, 12; có tám số không chia hết cho 3 là: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 11.
Vậy có tám kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số không chia hết cho 3” là: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 11 (lấy ra từ tập hợp C = {1; 2; 3; …; 12}).

Giải bài tập SGK bài 5 chương 5 Toán 7 Cánh diều tập 2

Sau khi đã tìm hiểu phần nội dung của bài học, cùng ôn lại những kiến thức đã học qua phần giải đáp chi tiết các bài tập trong SGK Toán 7 Cánh diều tập 2 trang 28, 29 dưới đây nhé.

Bài tập 1 trang 28

Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần.
a) Xét biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là hợp số”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
b) Xét biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 3 dư 1”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
c) Xét biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là ước của 4”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
Phương pháp giải:
Chú ý phần I. Biến cố trong trò chơi gieo xúc xắc.
a) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định rõ hợp số là gì. Hợp số là những số không phải số nguyên tố (số nguyên tố là những số chia hết cho 1 và chính nó).
b) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định rõ những số nào chia cho 3 dư 1.
c) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định rõ những số nào là ước của 4.
Lời giải chi tiết:
Tập hợp A gồm các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của xúc xắc.
A = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm}
a) Trong các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, có hai số là hợp số là: 4, 6.
Vậy có hai kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là hợp số” là: mặt 4 chấm, mặt 6 chấm (lấy ra từ tập hợp A = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm}).
b) Trong các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, có hai số chia 3 dư 1 là: 1, 4.
Vậy có hai kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 3 dư 1” là: mặt 1 chấm, mặt 4 chấm (lấy ra từ tập hợp A = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm}).
c) Trong các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, có ba số là ước của 4 là: 1, 2, 4.
Vậy có ba kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là ước của 4” là: mặt 1 chấm, mặt 2 chấm, mặt 4 chấm (lấy ra từ tập hợp A = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm}).

Bài tập 2 trang 28

Một hộp có 52 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số 1, 2, 3, …, 51, 52; hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp.
a) Viết tập hợp M gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ được rút ra.
b) Xét biến cố “Số xuất hiện trên thẻ để rút ra là số bé hơn 10”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
c) Xét biến cố “Số xuất hiện trên thẻ thẻ được rút ra là số chia cho 4 và 5 đều có số dư là 1”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
Phương pháp giải:
Đọc lại phần II. Biến cố trong trò chơi rút thẻ từ trong hộp và ví dụ 2.
b) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định rõ những số bé hơn 10.
c) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định rõ những số chia cho 4 và 5 đều có số dư là 1.
Lời giải chi tiết:
a) Tập hợp M gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ được rút ra là:
M = {1, 2, 3, …, 51, 52}
b) Trong các số 1, 2, 3, …, 51, 52, có chín số bé hơn 10 là: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Vậy có chín kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ để rút ra là số bé hơn 10” là: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 (lấy ra từ tập hợp M = {1, 2, 3, …, 51, 52}).
c) Trong các số 1, 2, 3, …, 51, 52, có ba số chia cho 4 và 5 đều có số dư là 1 là: 1, 21, 41
Vậy có ba kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ để rút ra là số chia cho 4 và 5 đều có số dư là 1” là: 1, 21, 41 (lấy ra từ tập hợp M = {1, 2, 3, …, 51, 52}).

Bài tập 3 trang 29

Viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có hai chữ số.
a) Viết tập hợp E gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số tự nhiên được viết ra.
b) Xét biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số chia hết cho 9”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
c) Xét biến cố “Số tự nhiên được viết ra là bình phương của một số tự nhiên”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
Phương pháp giải:
a) Xác định các số tự nhiên có hai chữ số.
b) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định những số chia hết cho 9.
c) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định những số nào là bình phương của 1 số tự nhiên.
Số được viết ra có thể biểu diễn dưới dạng $x^2$
Lời giải chi tiết:
a) Tập hợp E gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số tự nhiên được viết ra là:
E = {10, 11, 12, …, 97, 98, 99}
b) Những số chia hết cho 9 là những số có tổng các chữ số chia hết cho 9.
Trong các số 10, 11, 12, 13, …, 98, 99, có mười số chia hết cho 9 là: 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99.
Vậy có mười kết quả thuận lợi cho biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số chia hết cho 9” là: 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99 (lấy ra từ tập hợp E = {10, 11, 12, …, 97, 98, 99}).
c) Trong các số 10, 11, 12, 13, …, 98, 99, có sáu số là bình phương của một số là: 16, 25, 36, 49, 64, 81.
Vậy có sáu kết quả thuận lợi cho biến cố “Số tự nhiên được viết ra là bình phương của một số” là: 16, 25, 36, 49, 64, 81 (lấy ra từ tập hợp E = {10, 11, 12, …, 97, 98, 99}).

Bài tập 4 trang 29

Tổ I của lớp 7D có 5 học sinh nữ là: Ánh, Châu, Hương, Hoa, Ngân và 5 học sinh nam là: Bình, Dũng, Hùng, Huy, Việt. Chọn ra ngẫu nhiên một học sinh trong Tổ I của lớp 7D.
a) Viết tập hợp P gồm các kết quả có thể xảy ra đối với học sinh được chọn ra.
b) Xét biến cố “Học sinh được chọn ra là học sinh nữ”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
c) Xét biến cố “Học sinh được chọn ra là học sinh nam”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
Phương pháp giải:
a) Xác định các kết quả có thể xảy ra đối với học sinh được chọn ra từ 5 học sinh nữ hoặc 5 năm học sinh nam.
b) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định những học sinh được chọn ra là học sinh nữ.
c) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định những học sinh được chọn ra là học sinh nam.
Lời giải chi tiết:
a) Tập hợp P gồm các kết quả có thể xảy ra đối với học sinh được chọn ra là:
P = {Ánh, Châu, Hương, Hoa, Ngân, Bình, Dũng, Hùng, Huy, Việt}
b) Trong 10 bạn ở Tổ I của lớp 7D, có 5 học sinh nữ là: Ánh, Châu, Hương, Hoa, Ngân.
Vậy có năm kết quả thuận lợi cho biến cố “Học sinh được chọn ra là học sinh nữ” là: Ánh, Châu, Hương, Hoa, Ngân (lấy ra từ tập hợp P = {Ánh, Châu, Hương, Hoa, Ngân, Bình, Dũng, Hùng, Huy, Việt}).
c) Trong 10 bạn ở Tổ I của lớp 7D, có 5 học sinh nam là: Bình, Dũng, Hùng, Huy, Việt.
Vậy có năm kết quả thuận lợi cho biến cố “Học sinh được chọn ra là học sinh nam” là: Bình, Dũng, Hùng, Huy, Việt (lấy ra từ tập hợp P = {Ánh, Châu, Hương, Hoa, Ngân, Bình, Dũng, Hùng, Huy, Việt}).

Bài tập 5 trang 29

Một nhóm học sinh quốc tế gồm 9 học sinh đến từ các nước: Việt Nam, Ấn Độ, Ai Cập, Brasil, Canada, Tây Ban Nha, Đức, Pháp, Nam Phi; mỗi nước chỉ có đúng một học sinh. Chọn ra ngẫu nhiên một học sinh trong nhóm học sinh quốc tế trên.
a) Viết tập hợp G gồm các kết quả có thể xảy ra đối với học sinh được chọn ra.
b) Xét biến cố “Học sinh được chọn ra đến từ châu Á”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
c) Xét biến cố “Học sinh được chọn ra đến từ châu Âu”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
d) Xét biến cố “Học sinh được chọn ra đến từ châu Mỹ”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
e) Xét biến cố “Học sinh được chọn ra đến từ châu Phi”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố trên.
Phương pháp giải:
a) Xác định các kết quả có thể xảy ra đối với học sinh được chọn ra từ 9 học sinh đến từ các nước khác nhau.
b) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định những học sinh được chọn đến từ Châu Á. Hay xác định những nước có trong 9 nước nằm ở châu Á.
c) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định những học sinh được chọn đến từ Châu Âu. Hay xác định những nước có trong 9 nước nằm ở châu Âu.
d) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định những học sinh được chọn đến từ Châu Mỹ. Hay xác định những nước có trong 9 nước nằm ở châu Mỹ.
e) Để đưa ra những kết quả thuận lợi cho biến cố, ta cần xác định những học sinh được chọn đến từ Châu Phi. Hay xác định những nước có trong 9 nước nằm ở châu Phi.
Lời giải chi tiết:
a) 9 học sinh đến từ 9 nước khác nhau.
Tập hợp G gồm các kết quả có thể xảy ra đối với học sinh được chọn ra là:
G = {học sinh đến từ Việt Nam; học sinh đến từ Ấn Độ; học sinh đến từ Ai Cập; học sinh đến từ Brasil; học sinh đến từ Canada; học sinh đến từ Tây Ban Nha; học sinh đến từ Đức; học sinh đến từ Pháp; học sinh đến từ Nam Phi}.
b) Trong 9 học sinh đến từ các nước, có hai học sinh đến từ châu Á: học sinh đến từ Việt Nam, học sinh đến từ Ấn Độ.
Vậy có hai kết quả thuận lợi cho biến cố “Học sinh được chọn ra đến từ châu Á” là: học sinh đến từ Việt Nam, học sinh đến từ Ấn Độ (lấy ra từ tập hợp G).
c) Trong 9 học sinh đến từ các nước, có ba học sinh đến từ châu Âu: học sinh đến từ Tây Ban Nha, học sinh đến từ Đức, học sinh đến từ Pháp.
Vậy có ba kết quả thuận lợi cho biến cố “Học sinh được chọn ra đến từ châu Âu” là: học sinh đến từ Tây Ban Nha, học sinh đến từ Đức, học sinh đến từ Pháp (lấy ra từ tập hợp G).
d) Trong 9 học sinh đến từ các nước, có hai học sinh đến từ châu Mỹ: học sinh đến từ Brasil, học sinh đến từ Canada.
Vậy có hai kết quả thuận lợi cho biến cố “Học sinh được chọn ra đến từ châu Mỹ” là: học sinh đến từ Brasil, học sinh đến từ Canada (lấy ra từ tập hợp G).
e) Trong 9 học sinh đến từ các nước, có hai học sinh đến từ châu Phi: học sinh đến từ Ai Cập, học sinh đến từ Nam Phi.
Vậy có hai kết quả thuận lợi cho biến cố “Học sinh được chọn ra đến từ châu Phi” là: học sinh đến từ Ai Cập, học sinh đến từ Nam Phi (lấy ra từ tập hợp G).

Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết của HocThatGioi về Bài 5 Chương V Một số yếu tố thống kê và xác suất trang 26, 27, 28, 29 sách Toán 7 Cánh diều tập 2. Hy vọng các bạn đã nắm được toàn bộ kiến thức của bài học này. Chúc các bạn học tốt!

Back to top button
Close